Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn

Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn

Trong hoạt động, doanh nghiệp được phép vay vốn của cá nhân, hoặc tổ chức. Nhưng nếu chưa góp đủ vốn điều lệ, thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ lãi suất của phần vốn vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu. Việc tính toán khoản vốn vay và lãi vay thế nào? Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn bài viết: Cách tính chi phí lãi vay khi chưa góp đủ vốn

1. Chính sách thuế 

Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định về những khoản chi phí không được trừ như sau:

2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”

Theo quy định trên, điều kiện để chi phí lãi vay được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN là :

– Đã góp đủ vốn điều lệ theo Giấy phép ĐKKD

– Nếu vay của cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế thì lãi suất không đươc vượt mức 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm vay

2. Cách xác định vốn vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu 

Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC), quy định về các vốn vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu như sau:

“Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi  không được trừ.

– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:

+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.

+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.”

Theo quy định trên thì:

– Nếu vốn vay nhỏ hơn vốn điều lệ còn thiếu, thì lãi vay không được tính vào chi phí được trừ

– Nếu vốn vay lớn hơn vốn điều lệ còn thiếu thì được tính vào chi phí được trừ khi:

  • Đã loại lãi vay của phần vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu ( nếu có nhiều khoản vay)
  • Đã loại lãi vay tương ứng với phần vốn thiếu và thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu

3. Cách xác định lãi tiền vay khi chưa góp đủ vốn

Ví dụ 1: 

Công ty Kế toán Centax đăng ký vốn điều lệ và được ghi trên giấy phép kinh doanh là 5 tỷ. Kế toán Centax đã góp được 4 tỷ ( còn thiếu 1 tỷ )

Công ty đã vay vốn để hoạt động là 1 tỷ, với lãi suất 10%/ năm

Lãi vay phải trả là: 1 tỷ x 10% = 100 tr

Chi phí lãi vay trên không được trừ khi tính thuế TNDN , do góp vốn còn thiếu 1 tỷ, bằng số tiền vay

Ví dụ 2: 

Công ty Kế toán Centax đăng ký vốn điều lệ và được ghi trên giấy phép kinh doanh là 5 tỷ. Kế toán Centax đã góp được 5 tỷ. Do cần tiền trong hoạt động, công ty phải vay của cá nhân số tiền là 1 tỷ, lãi suất 1.5% tháng

Khi đó, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố là 0.8% /tháng’

Tiền lãi công ty phải trả cho cá nhân một tháng là :

1 tỷ x 1.5 % = 15 tr

Tiền lãi được tính vào chi phí được trừ một tháng là :

1 tỷ x ( 0.8 x 150% ) = 12 tr

Chi phí lãi vay không được trừ là :

15 tr – 12 tr = 3 tr

Ví dụ 3: 

Công ty Kế toán Centax đăng ký vốn điều lệ và được ghi trên giấy phép kinh doanh là 5 tỷ. Kế toán Centax đã góp được 4 tỷ ( còn thiếu 1 tỷ )

Công ty có  vay 2 khoản vốn để hoạt động là:

1 tỷ với lãi suất 10%/ năm, lãi vay phải trả trong năm là 1 tỷ x 10% = 100 tr/ năm

1 tỷ với lãi suất 12%/ năm, lãi vay phải trả trong năm là 1 tỷ x 12% = 120 tr/ năm

Tổng lãi vay phải trả là : 100 tr + 120 tr = 220 tr

Lãi vay không được trừ khi xác định thuế TNDN là :

1 tỷ / 2 tỷ x 220 tr = 110 tr

Ví dụ 4 :

Công ty Kế toán Centax đăng ký vốn điều lệ và được ghi trên giấy phép kinh doanh là 5 tỷ. Kế toán Centax đã góp được 4 tỷ ( còn thiếu 1 tỷ )

Ngày 1 tháng 1/2015 Công ty có  vay  khoản vốn để hoạt động  là 2 tỷ với lãi suất 12%/ năm, lãi vay phải trả trong năm là 2 tỷ x 12% = 240 tr/ năm. Tới ngày 1/7/ 2015, công ty góp thêm 1 tỷ, đủ số vốn điều lệ đã đăng ký

Lãi vay không được tính vào chi phí được trừ là:

1 tỷ x 1% x 6 tháng = 60 tr

Lưu ý : Doanh nghiệp sẽ bị loại chi phí lãi vay khỏi chi phí được trừ kể cả khi đã góp đủ vốn điều lệ khi:

  • Tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi lớn mà vẫn vay vốn
  • Không chứng minh được việc vay vốn để làm gì, hoặc tại thời điểm vay vốn, khoản phải thu cao

Mời các bạn tìm hiểu

Thời hạn góp vốn, hạch toán và xử lý khi góp thiếu vốn từ 1/7/2015

Những điểm lưu ý về thu lãi tiền cho vay

Quy định về doanh nghiệp vay tiền của doanh nghiệp

Hạch toán khoản tiền cho doanh nghiệp khác mượn, vay.

Chi phí lãi vay không được tính chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

 

 

 

 

Tags: