1. Khái niệm thuê tài sản
Theo Chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài sản, có đưa ra định nghĩa thuê tài sản như sau:
“Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.”
2. Phân loại thuê tài sản
Theo Chuẩn mực kế toán 06 phân loại thuê tài sản thành thuê tài chính và thuê hoạt động
Việc phân loại thuê tài sản thành thuê tài chính và thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của giao dịch chứ không phụ thuộc vào hình thức của hợp đồng.
- Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể hoặc không chuyển giao vào cuối thời hạn đi thuê.
- Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải thuê tài chính.
Một số khái niệm cơ bản:
- Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn ghi trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên đi thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào được bên đi thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán.
- Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (không liên quan đến bên cho thuê).
- Giá trị của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần giá trị của tài sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được đảm bảo thanh toán bởi một bên liên quan đến bên cho thuê.
- Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thuê tài sản.
- Lãi suất biên đi vay của bên đi thuê: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản đó với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
Mời bạn đọc tiếp tục tham khảo các bài viết dưới đây:
Cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê nhà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên



