Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc

LƯU Ý

Bạn đọc kéo xuống cuối bài viết ấn vào phần tải

files để lưu giữ tập tin về máy tính cá nhân.
_____________________________________________

Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc - ảnh 1

            Kính gửi:

                           – Các phòng thuộc Cục Thuế;

                           – Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã.

Việc quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (QTT TNCN) năm 2014 và cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT) thực hiện theo các văn bản dưới đây:

– Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn;

– Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn;

– Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và công văn số 3228/TCT-KK ngày 12/8/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm tại quy trình hoàn thuế;

– Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

    Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Cục Thuế lưu ý một số nội dung mới, nội dung cần lưu ý trong QTT TNCN và cấp MST NPT; phân công các Phòng/Đội  (thuộc Chi Cục Thuế) tổ chức thực hiện QTT TNCN năm 2014, cấp MST NPT theo chức năng, nhiệm vụ của các Phòng/Đội và yêu cầu của công tác quyết toán thuế (QTT) như sau:

PHẦN I: CHÍNH SÁCH, THỦ TỤC THUẾ VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN:

I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

1.1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai QTT và QTT thay cho cá nhân có uỷ quyền. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập trong năm 2014 thì không phải khai QTT TNCN.

1.2. Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải QTT đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện QTT TNCN. Riêng tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế (CQT) danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu 25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính  chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT thay cho người lao động.

2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế

2.1.Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai QTT nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo hoặc cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh trừ các trường hợp  sau:

 – Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

– Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

– Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ  03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không QTT đối với phần thu nhập này.

…….

Để theo dõi toàn bộ nội dung Công văn mời bạn ấn nút tải files dưới đây để lưu giữ tập tin.

 

Tags: