Chuyển giá – Những vấn đề cơ bản

Nội dung trong bài

Chuyển giá - Những vấn đề cơ bản

Chuyển giá – Những vấn đề cơ bản

Chúng ta thường cho là: Chuyển giá đang ở những doanh nghiệp lớn như Cocacola, Kengnam… hay cũng ở những công ty có vốn đầu tư nước ngoài nào đó. Rất nhiều doanh nghiệp Việt không nghĩ mình đang ở trong mối quan hệ liên kết- chuyển giá. Bài viết này Kế toán Centax xin cung cấp một góc nhìn về vấn đề chuyển giá cho các doanh nghiệp Việt.

1. Cơ sở pháp lý

Văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về giá chuyển nhượng giữa các bên có quan hệ liên kết hiện nay là Thông tư 66/2010/TT-BTC. Thông tư quy định rất chi tiết cách xác định các bên như thế nào sẽ được xem là có quan hệ liên kết, các phương pháp xác định giá thị trường, các nghĩa vụ mà DN có giao dịch liên kết cần phải tuân thủ.

Yêu cầu luật thuế hiện nay với các DN có giao dịch liên kết (“GDLK”) là:

• Nộp tờ khai GDLK cùng thời điểm khi nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN (hiện nay là Form 03-7/TNDN đính kèm theo TT 156/2013/TT-BTC);

• Lập Báo cáo giải trình giao dịch giá thị trường (phải được lập tại thời điểm diễn ra các giao dịch liên kết, được cập nhật, bổ sung trong suốt quá trình thực hiện giao dịch).

2. Các bên có quan hệ liên kết

Theo quy định tại điểm 3 khoản 4 Thông tư 66/2010/TT-BTC những bên có quan hệ  liên kết bao gồm:

“4. “Các bên có quan hệ liên kết” (sau đây được gọi là “các bên liên kết”) là cụm từ được sử dụng để chỉ các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

4.1. Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào bên kia;

4.2. Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức của một bên khác;

4.3. Các bên cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư dưới mọi hình thức vào một bên khác.

Theo quy định tại Thông tư 66/2010/TT-BTC  hai doanh nghiệp trong một kỳ tính thuế có một quan hệ giao dịch kinh doanh thuộc 13 các trường hợp theo quy định thì xác định là các bên liên kết. Với các doanh nghiệp SME tại Việt nam, thường ở trong mối quan hệ sau:

“h) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ sau: vợ và chồng; bố, mẹ và con (không phân biệt con đẻ, con nuôi hoặc con dâu, con rể); anh, chị, em có cùng cha, mẹ (không phân biệt cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi); ông nội, bà nội và cháu nội; ông ngoại, bà ngoại và cháu ngoại; cô, chú, bác, cậu, dì ruột và cháu ruột;”

Chi tiết: Chuyển giá – Các quan hệ giao dịch kinh doanh được xác định là các bên liên kết

3. Các phương pháp xác định giá thị trường

• Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập;

• Phương pháp giá bán lại;

• Phương pháp giá vốn cộng lãi;

• Phương pháp so sánh lợi nhuận;

• Phương pháp tách lợi nhuận.

Hiện nay, đa phần các công ty chọn nhiều nhất là phương pháp số 4 và số 1. Riêng các doanh nghiệp phân phối thường chọn phương pháp số 2.

Cách thức mà DN chứng minh cho cơ quan thuế tôi không chuyển giá là chứng minh DN của tôi có mức giá xấp xỉ các mức giá của các cty tương đồng trong thị trường (PP1) hoặc tỷ suất lợi nhuận của DN tôi xấp xỉ tỷ suất lợi nhuận của các cty tương đồng trong thị trường (các PP còn lại trong đó rõ nhất là phương pháp số 4).

Công ty tương đồng là công ty có cùng chức năng hoạt động (hoạt động trong cùng ngành nghề, kinh doanh cùng 1 mặt hàng, thực hiện cùng 1 nhóm chức năng như sản xuất, bán hàng, marketing), có rủi ro gánh chịu tương tự nhau (rủi ro thị trường, rủi ro hàng tồn kho,…) và tài sản sử dụng (vd: cùng không có tài sản vô hình).

Chi tiết: Chuyển giá – Các nguyên tắc, phương pháp áp dụng giá thị trưởng cho các bên quan hệ liên kết

4. Các thành phần của Báo cáo giải trình giao dịch giá thị trường

Bao gồm 6 phần cơ bản:

• Tổng quan về Tập đoàn và công ty đang xem xét;

• Tổng quan về GDLK;

• Phân tích ngành (nếu ngành đó trong năm gặp khủng hoảng thì đây là cơ sở quan trọng giải thích tại sao DN trong năm bị lỗ một cách hợp lý);

• Phân tích chức năng;

• Lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp;

• Phân tích kinh tế hay còn gọi là Phân tích so sánh (phần quan trọng nhất trong Báo cáo)

5. Khó khăn khi thực hiện Báo cáo giải trình

Khó khăn lớn nhất là các DN rất khó hoặc không thể tiếp cận database về giá hoặc thông tin tài chính của các cty làm chung ngành nghề, lĩnh vực với mình. Đó là chưa kể đến việc quy định yêu cầu là phải có ít nhất 05 cty tương đồng trở lên cho mục đích phân tích so sánh.

Do đó, các cty thường thuê các cty kiểm toán hay tư vấn để thực hiện Báo cáo.  Những công ty này làm được do họ mua  và được quyền tiếp cận thông tin tài chính từ những cty bán dữ liệu tài chính chuyên nghiệp như BVD, Reuters,…hoặc tự xây dựng được hệ thống dữ liệu cho nội bộ sử dụng do họ có những khách hàng trong ngành nghề của mình

Ngoài ra, các công ty này thực hiên viết Báo cáo cũng “nghệ thuật” . Thông tin nhạy cảm về giá thì có thể không show ra, các thông tin tích cực hay tiêu cực về ngành có thể được giấu đi hoặc nhấn mạnh để giải thích cho vị thế tài chính của cty đang xem xét,…

6. Doanh nghiệp cần làm gì

a. Đánh giá rủi ro bị cơ quan thuế thanh tra về chuyển giá

Những DN có các đặc điểm sau đây được xem là có rủi ro cao về chuyển giá:

DN tăng trưởng doanh thu hằng năm nhưng lỗ liên tục qua các năm, lợi nhuận giảm đột ngột;

Các cty khác trong ngành đang làm ăn tốt, riêng DN mình lại bị lỗ;

DN có phát sinh GDLK nhưng không nộp tờ khai GDLK;

DN có giá trị GDLK chiểm tỷ trọng lớn trong doanh thu hoặc chi phí;

Các bên liên kết hoạt động ở những nước có thuế suất thuế TNDN thấp hơn VN (hiện nay là 22%);

Có các GDLK nhạy cảm (trả phí bản quyền, trả phí quản lý, phí nhượng quyền thương mại, trả lãi vay có lãi suất cao);

Nếu rủi ro cao, DN nên xem xét thực hiện Báo cáo giải trình. Cân nhắc giữa con số thiệt hại nếu bị thuế áp đặt với mức phí phải trả cho bên tư vấn. Nếu DN đã bị cơ quan thuế thanh tra đến năm nào, DN chỉ cần thực hiện Báo cáo từ các năm chưa bị thanh tra trở về sau.

b. Các lựa chọn cho DN khi thuê cty tư vấn thực hiện Báo cáo

• Nếu DN là cty con của 1 tập đoàn danh tiếng, được quan tâm trên khu vực hoặc thế giới thì nên chọn Big 4 để thực hiện Báo cáo. Uy tín của Big 4 sẽ đảm bảo giá trị của Báo cáo và cũng khiến cơ quan thuế “e dè, nể nang” phần nào trong việc tranh luận, challenge cty mình.

• Nếu DN là cty con hay trong hệ thống của 1 tập đoàn cỡ vừa, budget hạn chế, không có nguyện vọng gì hơn là đảm bảo tuân thủ, yên ổn với thuế có thể chọn các cty tư vấn hạng trung với chất lượng Báo cáo cũng gần như tương đương Big 4 nhưng giá phí thấp hơn 30% so với Big 4.

• Nếu là DN nhỏ và vừa, không có ngân sách cũng không kham nổi mức phí thì sao? Không lẽ như cá nằm trên thớt ngày ngày cầu nguyện thuế sẽ không để ý đến mình? Thực ra vẫn có cách làm Báo cáo theo kiểu con nhà nghèo và tất nhiên là cơ sở chứng minh sẽ không đủ vững chắc như các cty tư vấn làm (dù sao có cái show ra cho thuế coi vẫn hơn là không có gì để rồi thuế nói gì cũng phải nghe).

Những phần không phải là phần Phân tích so sánh thì DN có thể tự chuẩn bị được như Phân tích ngành (nói về ngành trong năm như thế nào: mở rộng hay thu hẹp, tăng trưởng ra sao), giới thiệu về tập đoàn, cty và GDLK, phân tích chức năng (DN đang thực hiện những chức năng nào: mua hàng, sản xuất, tiếp thị, R&D,…).

Riêng phần Lựa chọn phương pháp và Phân tích so sánh thì các DN vừa và nhỏ có thể sử dụng cách sau:

• Lựa chọn PP so sánh giá giao dịch độc lập;

• So sánh giá sản phẩm của mình với giá của các cty tương đồng trên thị trường. Cụ thể: DN nghiên cứu trên thị trường và tìm ra ít nhất là 05 DN có kinh doanh mặt hàng giống với DN mình (các DN này nên là các DN càng danh tiếng trong ngành càng tốt, cơ quan thuế cũng có thể có các thông tin về giá các sản phẩm của DN này dễ dàng).

• Đầu tháng, mình đóng vai KH đi hỏi báo giá các sản phẩm càng giống sản phẩm của mình càng tốt của 05 DN trên và ghi nhận lại. Làm liên tục trong 12 tháng thì chúng ta sẽ có dữ liệu về giá trong 12 tháng của 05 DN này và tính được mức giá trung bình của một sản phẩm của 1 DN trong cả năm. Kết quả thu được cuối cùng sẽ là một dãy giá trung bình của 05 DN này trong năm.

• Từ đó, tính được khoảng tứ phân vị của dãy giá trung bình này. Thực hiện so sánh giá trung bình sản phẩm của DN mình trong năm với khoảng tứ phân vị trên: nếu giá của mình nằm trong dãy tứ phân vị thì DN mình xem như tuân thủ nguyên tắc giá thị trường.

c. Phòng ngừa rủi ro về chuyển giá

• DN phải thường xuyên cập nhật tình hình thị trường, ngành nghề, đối thủ cạnh tranh của mình về tăng trưởng, tài chính,…

• Theo dõi giá của các đối thủ cạnh tranh;

• Tham gia các Hiệp hội trong lĩnh vực của cty mình để lân la hỏi thông tin, mua/xin báo cáo ngành;

• Bất kỳ một GDLK phát sinh mới nào đều phải ước tính tác động của nó đến lợi nhuận trong năm, nếu lợi nhuận bị giảm đi đáng kể do GDLK đó sẽ làm rủi ro tăng lên đáng kể;

• Đừng có ý đồ chuyển giá. Một cty không có ý định chuyển giá và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận luôn có rủi ro thấp hơn một cty có ý đồ này nọ.

Sưu tầm: Internet

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết sau:

Làm việc với cơ quan thuế phải có “bí quyết”

Thuế giá trị gia tăng đầu vào khi hóa đơn bán hàng xuất trước ngày nhận hóa đơn mua hàng

Thủ tục, hồ sơ thanh toán tạm ứng, hoàn ứng

Hồ sơ, thủ tục chuyển đổi công ty TNHH thành công ty cổ phần

Quyết toán thuế khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Tags: