Nội dung trong bài
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC , Thông tư 92/2015/TT-BTC căn cứ tính Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có khoản thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được quy định như thế nào? Đào tạo kế toán Centax xin được chia sẻ những quy định mới nhất về vấn đề này như sau:
Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định sửa đổi bổ sung một số điều về Thông tư 111/2013/TT-BTC
Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm những khoản thu nhập nào? Để hiểu rõ hơn mời các bạn xem thêm trong bài viết: Tổng quan về thuế TNCN
1. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Tại Khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Căn cứ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.”
1.1. Thu nhập tính thuế
Tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điểm a, b Khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.”
1.2. Thuế suất và cách tính thuế
Tại Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Điểm b Khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế suất và cách tính như sau:
“b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.”

Như vậy, Căn cứ Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành vào ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNCN từ năm 2015 trở đi.
1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Căn cứ vào Điểm c, Khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán như sau:
“c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.”
1.4. Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu
Tại Điểm d, Khoản 2, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
“d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
…
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.”
Vậy thuế TNCN phải nộp đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu được tính như sau:

2. Căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp đối với cá nhân cư trú
Các bạn có thể tham khảo thêm bài viết về căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp đối với cá nhân cư trú tại đây.
Ngoài ra có thể xem thêm bài viết: Căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú.



