Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Nội dung trong bài

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền lương - ảnh chính

Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công có 2 đối tượng phải quyết toán thuế. Đó là tổ chức cá nhân chi trả và cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công. Kế toán Centax xin hướng dẫn quyết toán thuế TNCN từ tiền công đối với cá nhân có thu nhập

1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải quyết toán thuế 

Điều 21, Khoản 3 điểm a3 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định những cá nhân phải quyết toán thuế là :

“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:

– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”

Theo quy định trên, chỉ có những cá nhân sau mới phải quyết toán thuế TNCN:

  • Có sổ thuế còn phải nộp thêm
  • Có số thuế phải nộp thừa, mà muốn được hoàn thuế, hoặc chuyển số thuế nộp thừa sang kỳ sau

2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Điều 21, Khoản 3 Điểm a4.1 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định những cá nhân sau được ủy quyền quyết toán :

a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

Theo quy định trên, những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập quyết toán thay gồm :

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập vãng lai
  • Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp.

Lưu ý:

  • Ngoài ba trường hợp trên, cá nhân phải tự khai quyết toán với cơ quan thuế.
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do mình chi trả
  • Năm 2015, những cá nhân có thu nhập từ kinh doanh được tách riêng ra khỏi thu nhập từ tiền lương, tiền công, không phải quyết toán thuế TNCN với thu nhập từ kinh doanh.

3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán và nộpthuế TNCN từ tiền lương

Điều 21, Khoản 3 Điểm a4.1 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai quý, quyết toán thuế.

4. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Điều 21, Khoản 3 Điểm c.2 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:

“c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”

  • Theo quy định trên, nơi  nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán thuế như sau:
    Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
  • Cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
  • Cá nhân có thay đổi nơi làm việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

5. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ tiền lương

Thông tư 92/2015/TT-BTC đã bổ sung sửa đổi nhiều mẫu biểu quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Những mẫu biểu quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể như sau:

5.1 Đối với tổ chức doanh nghiệp khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công dùng các mẫu sau

  • Mẫu 05/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay thế tờ khai mẫu 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Mẫu 05-1/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần thay thế mẫu 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC
  • Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần thay thế mẫu 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Mẫu 05-3/BK-QTT-TNCN: Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh thay thế mẫu 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 156/2013/TT-BTC.

5.2. Đối với cá nhân tự quyết toán khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công dùng các mẫu sau

  • Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  • Mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN: Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN: Đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh.
  • Mẫu 02/TB-MST-NPT: Thông báo mã số thuế người phụ thuộc

Mời các bạn tham khảo các bài viết sau:

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập trong khu kinh tế

Công văn số 7850/CT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân và cấp MST cho người phụ thuộc

Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN với tiền lương, tiền công từ hai nơi làm việc

Hướng dẫn quyết toán thuế đối với cá nhân không cư trú

Tags: