Nội dung trong bài
Các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan nếu vi phạm hành chính về thuế cũng bị xử phạt. Vậy mức xử phạt đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan có khác với mức phạt của người nộp thuế hay không? Kế toán thuế Centax xin chia sẻ bài viết:
Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối với tổ chức tín dụng
Theo Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC có quy định hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức tín dụng như sau:
“1. Tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong trường hợp: tại thời điểm đó, tài khoản của người nộp thuế có số dư mà người nộp thuế phải nộp theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng, cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm hành chính về thuế và ra quyết định xử phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đối với người nộp thuế còn nợ.
2. Tổ chức tín dụng không bị xử phạt trong trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp.
Khi nhận được quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tổ chức tín dụng phải lập văn bản xác nhận về số dư tài khoản tiền gửi của đối tượng bị cưỡng chế hoặc không còn số dư tiền gửi và gửi cơ quan thuế ra quyết định cưỡng chế biết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.”
Theo quy định trên, hành vi vi phạm về thuế đối với tổ chức tín dụng là:
- Tại thời điểm, tài khoản của người nộp thuế có số dư mà người nộp thuế phải nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vào NSNN mà tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích tiền từ tài khoản người nộp thuế vào tài khoản của NSNN thì bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của NSNN;
- Tại thời điểm, tài khoản của người nộp thuế không có số dư hoặc số dư không đủ số tiền để chuyển cho tài khoản NSNN thì tổ chức tín dụng không bị xử phạt;
Chi tiết Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính xem tại đây Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Chi tiết Quy định về tình tiết giảm nhẹ – tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính về thuế xem tại đây Quy định tình tiết giảm nhẹ – tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính thuế
2. Đối với tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Theo Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định về mức xử phạt đối với tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi bị vi phạm hành chính về thuế như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 14 Thông tư này) thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền, cụ thể như sau:
a) Phạt tiền 3.750.000 đồng đối với cá nhân, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền tối thiểu không thấp hơn 2.500.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền 7.500.000 đồng đối với tổ chức, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền tối thiểu không thấp hơn 5.000.000 đồng, nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tối đa không vượt quá 10.000.000 đồng.
2. Tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bên bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp các khoản nêu trên vào tài khoản của ngân sách nhà nước.
Căn cứ hồ sơ bảo lãnh nộp thuế, cơ quan thuế thông báo số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có), thời hạn nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước thay cho người được bảo lãnh.
Trường hợp, đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế không thực hiện nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) vào ngân sách nhà nước, bên bảo lãnh chưa nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo cam kết tại văn bản bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định trên, mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan khác cụ thể như sau:
2.1.Đối với những hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc Tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước thì:
- Đối với cá nhân: phạt tiền 3.750.000 đồng
+ Nếu có tình tiết giảm nhẹ: tối thiểu 2.500.000 đồng
+ Nếu có tình tiết tăng nặng: tối đa 5.000.000 đồng;
- Đối với tổ chức: phạt tiền 7.500.000 đồng
+ Nếu có tình tiết giảm nhẹ: tối thiểu 5.000.000 đồng
+ Nếu có tình tiết tăng nặng: tối đa 10.000.000 đồng;
2.2. Đối với bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phạt đến thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà chưa nộp vào ngân sách nhà nước thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Chi tiết Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với người nộp thuế xem tại đây Mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với người nộp thuế
Như vậy, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về thuế phụ thuộc vào mức độ và tính chất khác nhau mà mức xử phạt của mỗi hành vi đó cũng khác nhau. Đồng thời, mức xử phạt hành chính này cũng dựa vào cả đối tượng vi phạm là cá nhân hay tổ chức từ đó có mức xử phạt tương ứng với mỗi hành vi vi phạm. Kế toán Centax xin chia sẻ tới bạn đọc.



