Câu hỏi 01:
Công ty mất hóa đơn liên 2 thì có thể xin lại liên 1 để sao y bản chính được không? Thủ tục như thế nào và căn cứ văn bản pháp luật nào để thực hiện? Có bị phạt không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 24 quy định về xử lý đối với hành vi mất cháy hỏng hóa đơn như sau:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”
Căn cứ theo quy định trên khi làm mất hóa đơn bạn phải thông báo cho cơ quan thuế trong thời gian 5 ngày kể từ khi mất hóa đơn. Công ty bạn bị xử phạt hành vi làm mất hóa đơn theo quy định tại Khoản 1, Điều 12, Thông tư 10/2014/TT-BTC.
Bạn và người bán lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Mời bạn tham khảo Mẫu biên bản mất hóa đơn
Bạn nộp biên bản và thông báo mất hoá đơn cùng với bảo sao cho cơ quan thuế để nộp phạt về hành vi mất hoá đơn. Sau khi nộp phạt Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Câu hỏi 02:
Công ty kinh doanh lữ hành, du lịch nên có hóa đơn của nhà hàng nhiều trong 1 tháng. Vậy công ty tôi có thể yêu cầu nhà hàng lập bảng kê cuối tháng và xuất 1 hóa đơn được không?
Trả lời:
Căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16 quy định về lập hóa đơn như sau:
“Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền….
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Căn cứ theo quy định trên khi bán hàng hoá, dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua theo từng lần mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Câu hỏi 03:
Hóa đơn chiết khấu tiền hàng, người bán ghi âm trên hóa đơn tiền chiết khấu thì có phải là hóa đơn hợp pháp không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4 quy định việc lập hóa đơn đối với hàng chiết khấu thương mại như sau:
“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp phải điều chỉnh trên hóa đơn chiết khấu thương mại số tiền không được ghi âm, doanh nghiệp bán ghi âm đối với phần chiết khấu trên hóa đơn là không phù hợp.
Cụ thể cách viết hóa đơn chiết khấu thương mại các bạn có thể theo dõi các trùm bài viết cho từng loại hình triết khấu bao gồm:
Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng
Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng
Chiết khấu thương mại sau khi kết thúc chương trình khuyến mại
Câu hỏi 04:
Khi bán hàng người bán ghi hóa đơn không gạch chéo phần trống thì hóa đơn đó có hợp lệ không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC) như sau:
“Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
Căn cứ theo các quy định chỉ trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo, còn khi người bán hàng không gạch chéo phần bỏ trống trên hoá đơn thì hóa đơn này được xác định là không hợp pháp.
Trên đây là một trường hợp viết sai cách thứ của hóa đơn, vậy với các thông tin trên hóa đơn, ví dụ như Mã số Thuế khi chẳng may có sai sót chung ta cần phải làm gì, mời bạn đọc theo dõi thêm tại đây: Hóa đơn viết sai mã số thuế
Câu hỏi 05:
Em đã nộp báo cáo tài tình hình sử dụng hóa đơn các tháng 1, 2, 3 năm 2015 đầy đủ nhưng đến ngày 11/5/2015 em mới nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý I/2015 do em không biết công ty em phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Vậy công ty em có bị phạt hành chính khi nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
“Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)”
Căn cứ quy định trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý I/2015 thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/4/2015. Tuy nhiên Công ty bạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn các tháng 1, 2, 3 năm 2015 đầy đủ. Đến ngày 11/5/2015 bạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý I/2015 do trước đó bạn không biết phải nộp theo quý thì không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoá đơn.
Hiện nay mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý đang được áp dụng kê khai trên HTKK là Mẫu BC26-A, các bạn có thể theo dõi bài viết: Hướng dẫn cách lập mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn để biết thêm chi tiết về cách lập mẫu và gửi trên phần mềm HTKK


