Hỏi Đáp 04

Câu hỏi 1: 

Doanh nghiệp tôi kê khai theo phương pháp trực tiếp. Khi xuất bán hàng, trong hợp đồng của chủ đầu tư có phần thuế GTGT 10%. Vậy chúng tôi phải viết như thế nào trên hóa đơn?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1, Điểm b quy định về doanh thu như sau
“b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.”

Căn cứ quy định trên do Công ty đang thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng và sử dụng hoá đơn bán hàng, nên khi công ty xuất hóa đơn cho chủ đầu tư, trên hoá đơn bán hàng ghi tổng giá thanh toán, trong đó đã bao gồm cả thuế GTGT 10 %.

Ví dụ 1: Công ty A xuất hàng cho công ty B với trị giá 110.000.000 đồng theo hóa đơn GTGT, thuế suất thuế GTGT 10%.

Như vậy, trong trị giá xuất đã bao gồm thuế GTGT là 10.000.000 đồng. Doanh nghiệp ghi trên hóa đơn xuất hàng  tổng giá thanh toán là 110.000.000 đồng (đã bao gồm VAT).

Ví dụ 2: Nếu công ty B xuất hàng cho khách với giá trị theo hợp đồng là 100.000.000đ, thoả thuận thuế 10%,  nhưng lai xuất hoá đơn theo phương pháp trực tiếp, thì tiền hàng thanh toán là 110.000.000 đ, nhưng phải thống nhất lại với khách hàng là 110.000.000 đ này đã bao gồm thuế trực tiếp

Câu hỏi 2: 

Trong tháng 4/2015 doanh nghiệp có tổng cộng doanh số bán lẻ là 100.000.000 đồng thì chỉ cần xuất một hoá đơn bán lẻ hay phải tách ra cho từng khách hàng?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 2 quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.”

Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 18 quy định bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc lập hóa đơn như sau:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”

Theo thông tư 39/2014/TT-BTC thì những giao dịch cung ứng dịch vụ có giá trị từ 200.000 đ trở lên cho mỗi lần thì phải lập hóa đơn, hay theo thông tư 78/2014/TT-BTC những giao dịch có giá trị nhỏ hơn 200.000 đ được người mua đề nghị lập hóa đơn thì được lập hóa đơn.

Vậy theo quy định trên thì tùy vào số tiền thanh toán trong từng trường hợp cụ thể, tuỳ vào yêu cầu của khách hàng có lấy hoá đơn  hay không, để công ty bạn xuất hoá đơn cho khách

Trường hợp khách hàng không lấy hoá đơn, thì bạn nên tập hợp thành bảng kê để xuất một lần vào cuối ngày, hoặc trong 5 hay 10 ngày tuỳ vào doanh thu nhiều hay ít.

Câu hỏi 3: 

Công ty có nhu cầu đăng ký ghi hóa đơn theo từng cửa hàng, tương ứng với số hóa đơn liên tiếp thì thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điểm d, Khoản 1, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.

Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.

Căn cứ theo quy định trên đăng ký hóa đơn theo từng cửa hàng, tương ứng với số hóa đơn liên tiếp thì hình thức hóa đơn phải có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trực thuộc. Các hóa đơn được sử dụng theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi được phân chia và được theo dõi hay truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Đồng thời công ty phải mở sổ theo dõi việc sử dụng hoá đơn của từng đơn vị của mình

Câu hỏi 4: 

Công ty em có mua máy móc của công ty A, nhưng bị sai mã số thuế. Công ty em chưa kê khai thuế đầu vào. Vậy em xử lý hóa đơn đó như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về xử lý đối với hóa đơn đã lập cụ thể như sau:

Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.””

Căn cứ theo quy định trên thì bên bạn và công ty A chỉ cần lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai, trên biên bản ghi rõ lý do thu hồi hóa đơn và công ty A lập lại hóa đơn theo quy định.

Câu hỏi 5: 

Bên em (tạm gọi là B) có trường hợp khách hàng A nước ngoài (ở Mỹ) mua hàng cty em  trả bằng USD và họ chỉ định giao hàng cho 2 đối tác bên họ đều ở Việt Nam:
1. A chỉ định B giao hàng cho C ở Việt Nam, C là doanh nghiệp không thuộc khu phi thuế quan.
2. A chỉ định B giao hàng cho D ở Việt Nam, D là doanh nghiệp thuộc khu chế xuất.
Em muốn hỏi với trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ như hai trường hợp trên thì bên B phải xuất hóa đơn VAT cho A phải không ạ ? và cả hai trường hợp này đều xuất hóa đơn chịu thuế VAT 10% cho A quy đổi theo tỷ giá ngày xuất hóa đơn ?  Hay là TH 1 chịu thuế  VAT 10%, TH 2 chịu thuế 0%?
Và vấn đề nữa là A chỉ yêu cầu hóa đơn thương mại và phiếu đóng gói, vậy với hóa đơn thương mại thì nội dung và số tiền ghi trên đó có giống VAT không? Hoặc là ghi giá trị trước thuế hoặc là ghi giá trị sau thuế?

Trả lời:

1. Theo thông tư 119/2014/TT-BTC tại khoản 7, điều 3 sửa đổi thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

“7. Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”

Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: Sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất nhập khẩu khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và dùng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng khi xuất khẩu vào khu phi thuế quan, cụ thể như sau:

“Về bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ra nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng hóa đơn thương mại để thay thế hóa đơn xuất khẩu.

Trường hợp doanh nghiệp nội địa xuất khẩu hàng hóa vào khu phi thuế quan thì trong bộ hồ sơ hải quan sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.”

Theo thông tư 219/2014/TT-BTC tại khoản 1, điều 9 quy định về thuế suất 0% như sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”.”

Như vậy, theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, từ 1/9/2014 hoạt động xuất  nhập khẩu không sử dụng hóa đơn GTGT, hoặc hóa đơn xuất khẩu nữa. Do đó khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì doanh nghiệp sử dụng invoice (hóa đơn thương mại). Khi sửa dụng invoice, bạn dùng theo thông lệ , không cần xin phép phát hành.

Căn cứ theo quy định trên quy định trên, hàng hóa bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan sẽ được hưởng mức thuế suất 0%. Trường hợp 2 sẽ được hưởng mức thuế suất 0% do Doanh nghiệp D thuộc khu chế xuất, còn trường hợp 1 vẫn chịu mức thuế suất 10% như bán hàng thông thường.

2. Nội dung trên hóa đơn thương mại:

Hoi Dap 04 - anh 1

Về cơ bản hóa đơn sẽ gồm những nội dung chính sau:

  • Số và ngày lập hóa đơn
  • Tên, địa chỉ người bán và người mua
  • Thông tin hàng hóa: mô tả, số lượng, đơn giá, số tiền
  • Điều kiện cơ sở giao hàng
  • Điều kiện thanh toán
  • Cảng xếp, dỡ
  • Tên tàu, số chuyến…

Như vậy, nội dung và số tiền ghi trên hóa đơn thương mại và hóa đơn giá trị gia tăng sẽ tương đương nhau.

Tags: