Quy định về tiền thưởng tết 2016

Nội dung trong bài

Quy định về tiền thưởng tết 2016

Hàng năm, doanh nghiệp có thưởng cho người lao động vào dịp tết dương lịch hoặc âm lịch. Doanh nghiệp phải căn cứ vào lợi nhuận trong năm và mức độ hoàn thành công việc của Người lao động để trích thưởng. Vì thế, mức thưởng được căn cứ vào lợi nhuận, chứ không căn cứ vào mức lương hàng tháng của người lao động.
Vậy tiền thưởng được quy định như thế nào? Kế toán thuế Centax xin chia sẻ với các bạn bài viết: Quy định về tiền thưởng tết 2016 

1. Quy định thưởng tết theo Luật lao động

Theo điều 103 Bộ luật Lao động 2012 quy định về “Tiền thưởng” như sau:

“- Tiền thưởng là khoản tiền mà DN thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả SXKD hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.
– Quy chế thưởng do DN quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”

Theo Điều 11 Nghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 31-12-2002 của Chính phủ quy định như sau:

“- Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ, DN thưởng cho NLĐ trên cơ sở hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể mà hai bên đã thỏa thuận.
–  DN có trách nhiệm ban hành quy chế thưởng để thực hiện đối với NLĐ sau khi tham khảo ý kiến ban chấp hành công đoàn cơ sở. Quy chế thưởng phải được công bố công khai trong doanh nghiệp.”

Theo những quy định trên, tiền thưởng là khoản tiền mà doanh nghiệp thưởng cho người lao động, căn cứ vào kết quả kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Tiền thưởng phải được thoả thuận trong hợp đồng lao động, hoặc trong các quy chế của doanh nghiệp

2. Quy định thưởng tết theo chính sách thuế

 Theo Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định các khoản chi phí không được trừ gồm:

“- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”.  

Theo khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của BTC quy định: Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN gồm:

“- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”

Như vậy:

a/Tiền thưởng, được tính vào chi phí được trừ, nếu khoản thưởng đó được ghi ở  một trong những văn bản sau của doanh nghiệp:

– Hợp đồng lao động

– Thoả ước lao động tập thể

– Quy chế tài chính

– Quy chế thưởng

b/ Tiền thưởng phải phù hợp với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Sau khi trích thưởng, không được làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 

Tiền thưởng không bị giới hạn như tiền lương, tiền công trong tháng làm việc bình thường. Có thể không bằng một tháng lương bình quân, nhưng cũng có thể bằng nhiều tháng lương của người lao động, tùy theo kết quả  kinh doanh của doanh nghiệp.

c/ Tiền thưởng phải chịu thuế TNCN.

– Khi trích thưởng, doanh nghiệp được trích vào chi phí của năm báo cáo.

– Khi chi thưởng, tuỳ vào thời điểm chi trả để tính thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động vào năm báo cáo hay năm sau.

Ví dụ :

Trích thưởng của năm 2015:

Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2015

Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2015 thì tiền thưởng được tính gộp vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2015

Nếu doanh nghiệp chi cho người lao động vào năm 2016 thì tiền thưởng được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động năm 2016

 3. Nội dung hạch toán kế toán

Khi trích thưởng:

Nợ TK 642,154, 622
      Có TK 334, 338

Khi trả thưởng, khấu trừ thuế TNCN :

Nợ TK 334, 338

Có TK 111,112, 3335

Mời các bạn xem thêm: 

Tiền lương tháng 13 có được đưa vào chi phí không?

Công văn số: 1699/TCT-CS về tiền lương tháng 13 và chi phí kiểm toán

Tags: