Hỏi Đáp 06

Câu hỏi 1: 

Hàng biếu tặng xuất hóa đơn như thế nào có thuế hay không có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp khấu trừ thuế?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 9, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:

2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

  1. a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.

Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”

Căn cứ theo quy định trên thì khi biếu, tặng hàng hóa thì đơn vị phải xuất hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ tiền hàng và tiền thuế GTGT như xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.

Vậy còn hạch toán thì như thế nào, mời các bạn đọc thêm tại đây:Quy định mới nhất về hạch toán hàng cho biếu tặng

Câu hỏi 2: 

Công ty tôi có mua của Công ty A một máy biến tần, có bảo hành là 1 năm, nay sản phẩm đó bị hỏng, công ty A sẽ đổi cho công ty chúng tôi 1 cái máy biến tần khác. Công ty A yêu cầu công ty tôi lập hóa đơn khi trả lại hàng thì có đúng không?

Trả lời:

Tại điểm 2.4, phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định: 
“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khi mua hàng, trong hợp đồng có qui định về bảo hành, khi hàng hóa bị hư hỏng không sửa chữa được, phải xuất đổi lại hàng thì khi xuất trả lại hàng cho người bán, người mua phải lập lại hóa đơn trả lại hàng, hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại do hư hỏng theo điều kiện bảo hành.

Vậy còn cách hạch toán về hàng bán bị trả lại trong trường hợp này như thế nào, mời các bạn tham khảo tại đây:

Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng bán bị trả lại, bị giảm giá theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Câu hỏi 3: 

Hàng tặng xuất cho bên ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, không dùng quỹ phúc lợi có phải xuất hoá đơn có thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 7.a, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định như sau:

“b. Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”

Căn cứ theo quy định trên, hàng tặng xuất cho bên ngoài thì doanh nghiệp xuất hàng tặng phải lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT đầu ra.

Khi xuất hàng hóa trong trường hợp này cần có một số lưu ý, mời các bạn tham khảo thêm tại đây:Những lưu ý khi xuất hàng hóa biếu tặng

Câu hỏi 4: 

Cá nhân kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ có doanh thu một năm dưới 100 triệu đồng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân có phải không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 25 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.”

Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Khoản 1, Điều 13 quy định về cấp hóa đơn do cục thuế đặt in như sau:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.”

Căn cứ theo quy định trên thì cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân đó.

Để hiểu rõ hơn về hóa đơn lẻ, mời các bạn tham khảo thêm tại đây

Hóa đơn lẻ do cơ quan thuế cấp có phải thanh toán qua ngân hàng không?

Mẫu 3.4 Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ

Hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn có được tính vào chi phí không?

Câu hỏi 5: 

Trong bộ chứng từ xuất khẩu, Doanh thu phải lập hoá đơn GTGT hay chỉ sử dụng hóa đơn thương mại?

Trả lời:

Theo Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính không áp dụng hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu từ ngày 01/9/2014. Theo đó, khi xuất khẩu hàng hóa, Công ty chỉ sử dụng hóa đơn thương mại.

Để hiểu rõ hơn về hóa đơn GTGT mời các bạn đọc thêm tại đây:

Công văn 5047/TCT-CS ngày 30/11/2015 về Hóa đơn GTGT

Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01GTKT3/001