Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp nhận ủy thác nhập khẩu khi xuất trả hàng hoá cho bên uỷ thác có phải xuất hoá đơn GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4, Điểm 2.2 quy định như sau:
“Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.”
Căn cứ theo quy định trên, trong trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác thì cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định.
Để hiểu rõ hơn về hóa đơn xuất nhập khẩu và kế toán xuất nhập khẩu, mời bạn tham khảo thêm bài viết tại đây:
Không lập hóa đơn xuất khẩu, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu hàng hóa
Những lưu ý khi làm kế toán nhập khẩu
Công việc của Kế toán xuất nhập khẩu
Câu hỏi 2:
Công ty e thành lập tháng 09/2013. Từ ngày đó đến hết năm 2014 báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng .
Bên e thuộc chi cục thuế Hoàng Mai. Nay nhận được thông báo từ cơ quan thuế là ko nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý 1,2,3,4/2014
Anh chị cùng các chuyên gia cho e hỏi: Nếu thuộc đối tượng kê khai theo Quý sao bên e năm 2013 ko bị thuế hỏi đến ạ?
Bây giờ kê khai lại 4 quý năm 2014. Thì mức phạt sẽ là bao nhiêu ạ?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 64/2013/TT-BTC tại Điều 25 quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn như sau:
“Điều 25. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp bạn thành lập tháng 09/2013 thì bạn phải làm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý từ Quý III/2013.
Theo quy định tai Khoản 4 Điều 5 của Luật số : 71/2014/QH13-sửa đổi Luật thuế (HL:1/1/2015) và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật 71 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế. Cụ thể, tại Khoản 7, Điều 5 của NĐ 12/2015/NĐ quy định như sau:
“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp”.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên công ty bạn nộp chậm thuế thời hạn bao lâu và với số tiền thuế bao nhiêu thì bạn áp dụng cách tính tiền nộp chậm như trên sẽ ra số tiền mà bạn phải nộp cho cơ quan thuế.
Để hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan đến đến báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, mời các đọc thêm các bài viết tại đây:
Hướng dẫn cách lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Mẫu BC26-A trên HTKK
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và mức phạt khi nộp chậm, sai báo cáo
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bán hàng số 01/BC-SDHĐ-CNKD
Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Câu hỏi 3:
Trước đây Công ty có thông báo phát hành hóa đơn gửi cơ quan thuế để sử dụng 50 quyển hóa đơn nhưng do quy định cho phép thông báo đủ sử dụng trong thời gian 03 tháng 30 quyển. Theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC bãi bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại thông báo phát hành của doanh nghiệp. Vậy Công ty có phải thông báo phát hành hóa đơn lại cho cơ quan thuế không?
Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 2 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn đã bãi bỏ quy định cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng phát hành hóa đơn của doanh nghiệp. Do thực hiện theo quy định trước đây nên đã thông báo phát hành số lượng có giới hạn. Nay Công ty muốn sử dụng số lượng hóa đơn khác thì phải thông báo phát hành hóa đơn đối với số hóa đơn chưa thông báo phát hành.
Vậy làm thế nào để gửi thông báo hóa đơn phát hành, mời các bạn tham khảo thêm bài viết:Gửi thông báo phát hành hoá đơn qua mạng
Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về cách xử lý các trường hợp xảy ra liên quan đến vấn đề phát hành hóa đơn, các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết:
Xử lý trường hợp xuất hoá đơn trước ngày bắt đầu sử dụng theo Thông báo phát hành
Số lượng hóa đơn được thông báo phát hành
Xử lý trường hợp lập hóa đơn trước khi nộp thông báo phát hành hóa đơn
Câu hỏi 4:
Công ty kinh doanh mặt hàng nông, lâm, thủy sản có mở chi nhánh A hạch toán phụ thuộc. Khi chi nhánh A xuất hàng nông sản mới qua sơ chế thông thường về Công ty mẹ để Công ty mẹ xuất cho, tặng khách hàng. Vậy chi nhánh A xuất hàng về Công ty mẹ có thuộc hàng hóa luân chuyển nội bộ không phải xuất hóa đơn không?
Trả lời:
Theo điểm 2.6, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo thông tư 39/2014/TT-BTC:
“ 2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
…
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi chi nhánh xuất hàng hóa luân chuyển nội bộ về công ty mẹ thì không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng mà chỉ sử dụng phiếu xuất kho.
Xem chi tiết mẫu phiếu xuất kho tại đây:Mẫu phiếu xuất kho- Mẫu số: 02-VT
Câu hỏi 5:
Sau khi gửi đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in(lần đầu), công ty tôi nhận được thông báo của cơ quan thuế :” Thời gian chấp thuận cho đơn vị phát hành và sử dụng hóa đơn GTGT là 2 năm liên tục (2014,2015)
Xin hỏi thông báo trên có nghĩa là hóa đơn đặt in của chúng tôi chỉ được dùng 2 năm phải không? hết 2 năm đó nếu hóa đơn đặt in của chúng tôi vẫn còn thì phải hủy những số hóa đơn đó và đặt hóa đơn mới?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 9, thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về nội dung phát hành hóa đơn như sau
“Điều 9. Phát hành hoá đơn của tổ chức kinh doanh
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp.”
Theo điều 3, điểm 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi khoản 2 điều 9, thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.””
Như vậy, với thông tư 39, thời điểm trước cơ quan thuế đã chấp nhận cho công ty bạn phát hành số hóa đơn đó và được sử dụng trong 2 năm.Với sửa đổi của thông tư, tới thời điểm hiện nay, cơ quan thuế không còn khống chế số hóa đơn sử dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ tùy theo nhu cầu sử dụng để phát hành hóa đơn cho phù hợp mà không bị khống chế về thời gian sử dụng.
Ngoài ra trong thông tư còn có thêm một số điểm đổi mới khác, để biết chi tiết mời các bạn tham khảo thêm tại đây:
Công văn số 767/TCT-CS – Giới thiệu điểm mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC
Thông tư số 26/2015/TT-BTC Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng


