Câu hỏi 1:
Công ty em phát hành hóa đơn mới, trên thông báo ghi ngày bắt đầu sử dụng, nhưng thực tế lại sử dụng từ 22/01. vậy có biện pháp nào hạn chế bớt xử phạt đối với Công ty em không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 4 quy định về phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh như sau:
“4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành.”
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 5 ngày trước khi bắt đầu sử dụng.
Vậy doanh nghiệp chưa làm thông báo phát hành hóa đơn nhưng đã sử dụng để bán hàng hóa dịch vụ thì có được không?
Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 22 quy định về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau:
“Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
…..
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.”
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp chưa làm thông báo phát hành hóa đơn nhưng đã sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, thì doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sẽ bị phạt theo quy định tại Thông tư 10/2014/TT-BTC về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Thông tư 10/2014/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 2 quy định về hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng như sau:
“2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
b) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.”
Thông tư 10/2014/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 5 quy định như sau:
“5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).”
Căn cứ theo các quy định trên:
– Hóa đơn phải được lập kịp thời, đúng thời điểm xác định doanh thu
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
+ Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
– Hóa đơn không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Biện pháp khắc phục:
– Tổ chức, cá nhân phải nộp phạt các khoản theo quy định.
– Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, liên quan đến hóa đơn cũng có rất nhiều trường hợp lập sai hóa đơn, vậy những trường hợp sai sót đó là gì và cách xử lý ra sao với các hóa đơn lập sai này, mời các bạn tham khảo trong các viết sau:
Sơ đồ xử lý hóa đơn lập sai theo quy định mới nhất
Xử lý hóa đơn viết sai mã số thuế của người mua đã kê khai thuế
Xử lý hóa đơn viết sai mã số thuế của người mua chưa kê khai thuế
Xuất hóa đơn sai ngày – Hậu quả cho doanh nghiệp
Câu hỏi 2:
Trong năm 2016 Công ty chúng tôi có mua vào một số phần quà tặng cho nhân viên trong công ty và khách hàng đối tác bên ngoài nhân dịp Tết 2016. Vậy công ty tôi có được khấu trừ thuế GTGT trên hóa đơn mua quà tặng? Công ty có phải xuất hóa đơn khi tặng quà không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 5 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 16, Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đơn vị bạn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời đơn vị bạn cũng phải xuất hóa đơn đối với quà cho, biếu tặng nhân viên và khách hàng.
Nếu bạn chưa biết cách viết hóa đơn thì tham khảo thêm bài viết tại đây:Cách viết hóa đơn đối với hàng hóa cho biếu tặng trả thay lương
Xem thêm bài viết : Quy định 2015 đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương người lao động
Câu hỏi 3:
Khi hóa đơn xuất bị sai tên công ty, địa chỉ, diễn giải có được lập biên bản điều chỉnh hóa đơn không? Những trường hợp viết sai nào được lập biên bản điều chỉnh, trường hợp nào bắt buộc phải lập hóa đơn mới thay thế?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm b, Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
“b.Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16 như sau:
“Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.””
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế thì các bên lập biên bản điều chỉnh mà không cần lập hóa đơn điều chỉnh. Còn ngoài trường hợp trên thì các trường hợp khác bị sai sót thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Để hiểu rõ hơn các bạn có thể tham khảo thêm tại đây: Hoá đơn viết sai MST được lập biên bản điều chỉnh
Câu hỏi 4:
Công ty chúng tôi là công ty xây dựng. Khi thi công công trình, khách hàng thường ứng trước tiền và đòi lấy hóa đơn khi tạm ứng. Vậy công ty chúng tôi có được xuất hóa đơn và ghi nhận đây là doanh thu chưa thực hiện không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
Như vậy, căn cứ theo quy định về ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, xây lắp là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục, khối lượng xây dựng, xây lắp hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp công ty bạn xuất trước hóa đơn khi khách hàng ứng trước tiền, thì phải kê khai nộp thuế GTGT. Tuỳ theo từng trường hợp cụ để ghi nhận là doanh thu, hay doanh thu chưa thực hiện.
Xem chi tiết tại đây:Mẫu hóa đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01GTKT3/001
Câu hỏi 5:
Công ty tôi làm mất 5 tờ hóa đơn mua vào trong tháng 12/2015, các hóa đơn này đều thực hiện kê khai báo cáo trong kỳ kê khai quý IV/2015. Công ty chúng tôi và bên bán đã lập biên bản cùng ký xác nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán khai, nộp thuế trong quý IV; và bên bán sao chụp liên 1 của hóa đơn bị mất, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn đó. Vậy, với biên bản và bản chụp hóa đơn như trên, tôi đã đủ điều kiện để kê khai khấu trừ thuế và hạch toán kế toán chưa? Tôi có phải kê khai báo cáo vào mẫu số 3.8 không?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 24 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”
Căn cứ theo quy định trên khi công ty bạn làm mất hóa đơn đầu vào thì công ty bạn phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu số 3.8 chậm nhất không quá 5 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Khi công ty bạn làm mất hóa đơn, công ty bạn và người bán lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong quý IV, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật, đóng dấu và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Sau khi báo cáo với cơ quan thuế và nộp phạt hành chính về việc mất hoá đơn, Công ty bạn được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu của người bán kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Xem chi tiết mẫu tại đây:Mẫu Biên bản mất hóa đơn
Các bạn có thể tham khảo thêm về mức nộp phạt tại đây:Thông tư số 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn


