Hỏi Đáp 10

Câu hỏi 1:

Đơn vị em có mua một số trang thiết bị phục vụ công việc, nhưng đơn vị bán ghi hóa đơn sai đơn giá. Công ty em và bên bán đều chưa kê khai thuế, vây em phải xử lý hóa đơn này như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi đơn vị bán ghi hóa đơn sai đơn giá mà cả hai bên đều chưa kê khai thuế thì người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai, trên biên bản ghi rõ lý do thu hồi hóa đơn và lưu giữ hóa đơn lập sai, lập lại hóa đơn theo quy định.

Trên đây là cách xử lý hóa đơn lập sai khi cả hai bên đều chưa kê khai thuế, vậy trong trường hợp mà cả hai bên đều đã kê khai thì xử lý ra sao, mời bạn đọc tham khảo tại đây:Xử lý hóa đơn viết sai mã số thuế của người mua đã kê khai thuế

Câu hỏi 2: 

Doanh nghiệp được viết tắt tên trên hóa đơn giao dịch như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:

“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trong trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn những danh từ thông dụng, nhưng không gây hiểu lầm.

Trong trường hợp mà kế toán không nắm rõ quy định và viết sai mã số thuế, tên công ty, địa chỉ thì xử lý sao, mời các bạn tham khảo chi tiết tại đây:

Cách xử lý hóa đơn khi viết sai mã số thuế của người mua

Xử lý hóa đơn viết sai tên, địa chỉ

Xử lý hóa đơn khi đổi tên công ty, mã số thuế, địa chỉ

Câu hỏi 3: 

Doanh nghiệp khi bán hàng hoá, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người mua không lấy hoá đơn thì người bán có phải lập hoá đơn không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Căn cứ theo quy định trên thì khi bán hàng hóa, dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần mà người người mua không lấy hóa đơn thì người bán vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn”.

Để nắm rõ về cách viết hóa đơn theo quy định mới nhất, mời bạn đọc tham khảo thêm tại đây:Hướng dẫn cách viết hóa đơn GTGT mới nhất 2015

Câu hỏi 4: 

Thủ tục hủy hóa đơn đã đặt in nhưng chưa phát hành như thế nào ạ?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 5 Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
” Đối với các số hoá đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên,địa chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên,địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng).Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.”

Nếu bạn muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành thì bạn thực hiện theo quy định trên. Nếu bạn muốn hủy hóa đơn để đặt in lần mới thì thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 29, Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hủy hóa đơn như sau:
“a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy.
b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.
Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy hóa đơn.
c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:
– Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
– Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
– Biên bản hủy hóa đơn;
– Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.”

Bạn căn cứ theo quy định trên để thực hiện hủy hóa đơn chứng từ. Tùy bạn xác định việc xử lý số hóa đơn đã phát hành như thế nào cho thuận tiện với công ty bạn.

Các vấn đề liên quan đến hủy hóa đơn, mời bạn đọc xem thêm tại đây:

Thủ tục hồ sơ hủy hóa đơn

Mẫu quyết định thành lập hội đồng hủy hóa đơn

Mẫu 3.11 Thông báo kết quả hủy hóa đơn

Mẫu Biên bản hủy hóa đơn

Câu hỏi 5: 

Công ty tôi đã phát hành hóa đơn tự in nhưng nay không muốn tiếp tục sử dụng hóa đơn đó nữa thì có được hủy các hóa đơn đó không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 1 quy định như sau:
“Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.”

Căn cứ theo quy định trên nếu doanh nghiệp bạn không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.

Vậy các thủ tục đối với hóa đơn tự in bao gồm những gì, mời bạn đọc tham khảo tại đây:Thủ tục, hồ sơ đối với hóa đơn tự in

Tags: