Câu hỏi 1:
Công ty có khách hàng nấu cơm tại Công ty và Ngân hàng lắp đặt trụ ATM và đã sử dụng điện của Công ty. Công ty sẽ thu phần tiền điện của khách hàng như vậy doanh nghiệp có được cấp hóa đơn GTGT cho khách hàng không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 2, Điểm b quy định về lập hóa đơn như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.”
Căn cứ theo quy định trên thì khi thu tiền điện sử dụng của khách hàng, Công ty thực hiện lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng căn cứ theo lượng điện tiêu thụ thực tế sử dụng và đúng giá ghi trên hóa đơn do nhà cung cấp điện xuất cho Công ty.
Xem chi tiết về cách kiểm tra hóa đơn tại đây:Hướng dẫn cách kiểm tra hóa đơn mới nhất từ 2016
Câu hỏi 2:
Trên hóa đơn GTGT ghi sai địa chỉ mà không sai số tiền thì không làm biên bản hủy chỉ làm biên bản điều chỉnh có được không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 7 Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
…..
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”
Căn cứ theo quy định trên đối với những hóa đơn ghi sai tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì:
+ Lập biên bản điều chỉnh ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ sai sót, đồng thời ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật.
+ Người bán và người mua được sử dụng hoá đơn đã lập kèm theo biên bản về sai sót mã số thuế trên hoá đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Bạn có thể tham khảo thêm bài viết này để rõ hơn về cách xử lý hóa đơn viết sai.:Xử lý hóa đơn viết sai tên, địa chỉ
Câu hỏi 3:
Bên em có lô hàng mua của nhà cung cấp ở Malay và giao hàng thẳng cho khách hàng Hàn Quốc mà không nhập về Việt Nam.
Vì thế bên em không làm tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu. Với đầu xuất khẩu bên em cũng chỉ xuất hóa đơn thương mại và packing list, vận đơn theo yêu cầu của khách hàng. Em muốn hỏi trong trường hợp này bên em không phải xuất hóa đơn VAT cho lô hàng xuất khẩu này phải không ạ? Với hóa đơn thương mại xuất cho khách hàng Hàn Quốc bên em phải kê khai trên bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra (trong tờ khai thuế GTGT quý) ở mục nào ạ? Có phải nộp báo cáo sử dụng hóa đơn cho hóa đơn thương mại không ạ?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
- a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
-Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
-Hoạt động vận tải quốc tế;
–Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
– Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 2 quy định thuế suất 0% như sau:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…..
Riêng đối với trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hoá ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh. “
Căn cứ theo các quy định trên thì khi xuất khẩu bạn chỉ cần lập invoice hoặc packing list. Để hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định trên.
Năm 2015 đã bỏ bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra nên doanh thu của những hàng hóa chịu thuế suất 0% được kê khai trên chỉ tiêu số 29 của tờ khai thuế 01/GTGT. Doanh nghiệp không cần phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho những invoice này.
Để hiểu rõ về hóa đơn khi xuất khẩu, mời bạn đọc xem tại đây:
Quy định về việc sử dụng hóa đơn xuất khẩu hàng hóa
Câu hỏi 4:
Bên em có xuất Hóa đơn GTGT cho khách hàng là doanh nghiệp, nhưng em viết nhầm vào mục tên người mua hàng ( cá nhân). Bên em đã gửi trả HĐ cho khách hàng rồi. Em viết như thế thì HĐ đấy có hợp lệ không ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo theo Khoản 3, Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định vể xử lý đối với hóa đơn đã lập như sau:
“Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
- Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Trong trường hợp bạn xuất hóa đơn cho doanh nghiệp nhưng viết nhầm vào mục tên người mua hàng mà khách hàng không yêu cầu xuất lại hóa đơn, và không làm cho người khác hiểu nhầm là bạn xuất hóa đơn cho cá nhân thì bạn không cần phải xuất lại hóa đơn và hóa đơn đó vẫn hợp lệ. Nếu trong trường hợp khách hàng yêu cầu xuất lại hóa đơn thì bên bạn và phía khách hàng lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời bên bạn lập lại hóa đơn điều chỉnh sai sót là được.
Mời bạn đọc tham khảo cách xử lý hóa đơn khi viết sai tên, địa chỉ tại đây:Xử lý hóa đơn viết sai tên, địa chỉ
Câu hỏi 5:
Anh chị cho e hỏi chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh.
Vậy 1 DN nhỏ có mỗi một nv kế toán thì sao ạ?
Các chức danh như thủ kho, thủ quỹ thì kế toán có được ký ko ạ?
Trường hợp e làm phần mềm. Có những phiếu chi phần họ tên người nhận tiền là công ty khác.
Vậy mục ” Người nhận tiền ” bên dưới e bỏ trống được ko ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Luật Kế toán thì các chức danh trên chứng từ kế toán phải được ký đầy đủ một nhận viên kế toán không được ký tất cả các chứng từ kế toán. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán thì không được kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ do đó kế toán không thể ký được chỉ tiêu thủ kho hoặc thủ quỹ.
Trong trường hợp công ty bạn làm trên phần mềm có những phiếu chi ghi người nhận tiền là nhân viên công ty khác thì tại thời điểm chi tiền bạn phải in phiếu chi đó ra cho người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên. Nếu bạn không in phiếu chi tại thời điểm đó mà bạn in phiếu chi vào thời điểm cuối năm thì người nhận tiền không thể ký được như vậy phiếu chi của bạn không hợp lệ.
Mời bạn theo dõi chi tiết về chứng từ kế toán tại đây:Quy định về chứng từ kế toán theo Luật kế toán 2015


