Hỏi Đáp 18

Câu hỏi 1:

Khi lập hóa đơn bán hàng, nếu tên, địa chỉ của người mua hàng quá dài doanh nghiệp có được viết tắt không?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC về lập hóa đơn như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:

“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”

Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt  thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.  

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên khi lập hóa đơn bán hàng nếu tên, địa chỉ của người mua hàng quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: 

Tháng 12 năm 2015 tôi phát hiện ra do sơ suất trong tháng 10 năm 2015 tôi có viết sai tên của người mua hàng trên một hóa đơn giá trị gia tăng, các chỉ tiêu khác như mã số thuế, địa chỉ của người mua hàng vẫn đúng. Xin hỏi  tôi có phải lập hóa đơn khác thay thế hóa đơn sai sót đó không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điềm b, Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau:

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên trong trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên của người mua hàng trên một hóa đơn giá trị gia tăng, các chỉ tiêu khác như mã số thuế, địa chỉ của người mua hàng vẫn đúng thì các bên chỉ cần lập biên bản điều chỉnh không cần lập hóa đơn điều chỉnh.

Câu hỏi 3: 

Khi bán hàng khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã viết hoá đơn ghi rõ là khách hàng không lấy hóa đơn, hóa đơn được lưu tại quyển và công ty đã kê khai nộp thuế. Sau một thời gian khách hàng yêu cầu trả hóa đơn thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn như sau:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”

Căn cứ theo quy định trên, khi khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã viết hóa đơn ghi rõ là khách hàng không lấy hóa đơn, hóa đơn được lưu tại quyển và công ty đã kê khai nộp thuế không trả lại cho khách hàng.

Câu hỏi 4: 

Công ty có cho thuê bất động sản và tài sản. Thời hạn cho thuê là 10 năm và thời hạn thanh toán theo hợp đồng trong vòng 05 năm. Nhưng đến năm thứ 03 khách hàng thanh toán hết số tiền của hợp đồng. Theo thoả thuận của hai bên thì đơn vị chiết khấu cho khách hàng một khoản tiền do khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn. Vậy số tiền chiết khấu cho khách hàng đơn vị có lập hoá đơn điều chỉnh giảm doanh thu không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 7, Khoản 22 quy định về giá tính thuế như sau:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”

Căn cứ theo quy định trên công ty bạn cho thuê bất động sản và tài sản, theo thoả thuận hợp đồng thì thời hạn thanh toán trong vòng 05 năm. Vậy doanh thu trả trong 5 năm có phần lãi chậm trả. Đến năm thứ 03 bên đi thuê đã thanh toán hết số tiền của hợp đồng, nên đơn vị đã chiết khấu cho bên đi thuê một khoản tiền do thanh toán trước thời hạn, thì khoản chiết khấu này là chiết khấu thanh toán, giảm số tiền lãi chậm trả ( nếu phải trả 5 năm). Vì thế, công ty bạn được lập hoá đơn điều chỉnh doanh thu, khoản chiết khấu này đơn vị được giảm doanh thu phần tiền lãi do chậm thanh toán

Câu hỏi 5: 

Công ty tôi có ký hợp đồng với đại lý xe ô tô. Mua 1 xe ô tô cứu thương để tài trợ cho bệnh viện thành phố. Hợp đồng ký giữa đại lý ô tô và công ty chúng tôi là xuất hóa đơn cho công ty chúng tôi. Và họ đã làm như vậy. Vậy khi chúng tôi bàn giao xe, tài trợ cho bệnh viện thành phố thì chúng tôi có phải xuất tiếp hóa đơn cho bệnh viện không?

Trả lời:

Theo quy định tại  điều 6, khoản 2, điểm 2.24Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về tài trợ cho y tế, được quy định như sau:
“a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).”

Theo quy định trên, công ty bạn tài trợ cho  bệnh viện, thì cần lập các hồ sơ như trên, không cần xuất hoá đơn cho Bệnh viện.