Câu hỏi 1:
Đơn vị không phải là doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh thì có được mua hoá đơn lẻ tại cơ quan thuế không?
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 1 và khoản 2, điều 13, TT39/2014/TT-BTC quy định việc cấp hóa đơn do chi cục thuế đặt in như sau:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
- Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.”
Như vậy, nếu đơn vị bạn không phải là doanh nghiệp, hộ cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh các hoạt động bán hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì được mua hóa đơn bán lẻ tại cơ quan thuế.
Để mua hóa đơn lẻ doanh nghiệp cần làm hồ sơ để xin cấp, mời bạn đọc xem chi tiết tại đây:
Mẫu 3.4 Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ
Câu hỏi 2:
Doanh nghiệp mới thành lập được tự in hóa đơn. Vậy khi nào phải gửi thông báo phát hành hóa đơn?
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 4, điều 9, TT39/2014/TT-BTC quy định:
“Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.”
Như vậy, thông báo phát hành hóa đơn phải gửi đến cơ quan thuế chậm nhất 5 ngày trước khi bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký thông báo phát hành.
Vậy làm cách nào để phát hành hóa đơn, mời bạn xem hướng dẫn tại đây:Gửi thông báo phát hành hoá đơn qua mạng
Câu hỏi 3:
Công ty tôi xuất bán hàng hóa thường có danh mục nhiều hơn số dòng của một hóa đơn thì xử lý thế nào?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 19, TT39/2014/TT-BTC quy định lập hóa đơn khi danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn một dòng của hóa đơn như sau:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
- Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
- a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày…, tháng…. năm…”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
- b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số… Ngày… tháng…. năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.”
Bạn căn cứ vào quy định trên để thực hiện.
Vậy còn người mua hàng thì dùng mẫu bảng kê nào, mời bạn đọc xem chi tiết tại đây:Mẫu Bảng kê mua hàng Mẫu số 06 – VT theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Câu hỏi 4:
Anh chị cho em hỏi: Bên e có cái hoá đơn hơn 100tr từ năm 2010 cho đến giờ vẫn treo trên công nợ chưa chuyển khoản thì có sao ko ạ? Trường hợp khách hàng ko lấy hoá đơn mà vẫn chuyển tiền vào công ty thì phải xử lý như thế nào ạ?
Trả lời:
- Hóa đơn 100 triệu mà chưa thanh toán.
Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, tại điều 10, khoản 3, điểm c quy định sửa đổi Thông tư 119 và 151 , quy định về hàng trả chậm như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ)”.
Căn cứ theo quy định trên nếu hóa đơn của bạn mua vào chưa thanh toán và đã quá thời hạn thanh toán theo quy định trên hợp đồng thì công ty bạn không được khấu trừ số thuế GTGT của hàng hóa mua vào này. Bạn phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế được khấu trừ đối với số thuế GTGT của những hàng hóa này.
- Trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn mà vẫn chuyển tiền vào công ty.
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại điểm b, khoản 1, điều 16 và được sửa đổi tại Khoản 7, Điều 3, Thông tư 26/2015/TT-BTC như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).“
Căn cứ vào điểm b, khoản 2, điều 16, TT39/2014/TT-BTC ban hành:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi bạn chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa có giá trị từ 200.000 đồng trở lên thì phải xuất hóa đơn mặc dù họ không lấy và ghi là người mua không lấy hóa đơn (tại dòng “Họ tên người mua hàng”).
Để hiểu rõ hơn về cách lập hóa đơn, mời bạn đọc theo dõi chi tiết tại đây:Cách lập hóa đơn
Câu hỏi 5:
Doanh nghiệp tôi mua hàng hóa của một doanh nghiệp khác, trong hợp đồng kinh tế phía doanh nghiệp cung cấp hàng yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản bên thụ hưởng là cá nhân thì có được khấu trừ thuế đầu vào không?
Trả lời:
Căn cứ theo Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Căn cứ theo quy định trên thì nếu doanh nghiệp bên bán yêu cầu doanh nghiệp bạn chuyển tiền vào tài khoản bên thụ hưởng là cá nhân nếu tài khoản này là tài khoản của chủ doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Mời bạn đọc theo dõi chi tiết về các khoản khấu trừ thuế GTGT trong các bài viết dưới đây:Được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi cho người lao động
Không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán với những tài khoản không phù hợp
Các trường hợp và điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt


