Hỏi Đáp 26

Câu hỏi 1:

Hoá đơn mua hàng (thuế GTGT) ngày 09/12/2015 làm chứng từ gốc cho phiếu chi ngày 15/01/2016 (khác năm tài chính) có hợp lệ không, xin cám ơn.

Trả lời:

Để làm chứng từ gốc của phiếu chi thì chứng từ năm nào cũng phù hợp. Nhưng để hạch toán vào chi phí của kỳ kế toán nào, nguồn nào, thì phải thực hiện nguyên tắc phù hơp của chi phí đó, để biết phiếu chi đó được hạch toán vào chi phí của năm nào (Chi phí phải phù hợp với doanh thu), vào nguồn nào (được tài trợ bởi nguồn chi nào).

Để hiểu rõ nguyên tắc của kế toán, mời bạn tham khảo thêm tại đây:

Nguyên tắc kế toán theo Luật kế toán 2015

Câu hỏi 2:

Công ty em có Hóa đơn GTGT T02/2015 mua theo hình thức trả chậm. Giá trị hàng hóa là 20.000.000 VNĐ. VAT là 2.000.000đ. Đã kê khai vào tờ khai tháng 02/2015. Đến T12/2015 thanh toán bằng tiền mặt. Vậy em sẽ phải quay lại tờ khai tháng 02/2015 để điều chỉnh số thuế trên hay chỉ cần điều chỉnh số thuế vào tờ khai T12/2015.

Trả lời:

Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC, tại điều 10, khoản 3, điểm c quy định sửa đổi Thông tư 119 và 151 , quy định về hàng trả chậm như sau:

“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ)”.

Theo quy định trên, khi thanh toán hàng trả chậm bằng tiền mặt, thì bạn kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. Cụ thể trường hợp của bạn là kê khai giảm trừ số thuế đã kê khai khấu trừ vào tháng 12/2015.

Mời bạn tham khảo thêm bài viết:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Câu hỏi 3:

Xuất hoá đơn khách lẻ không có mã số thuế có cần ghi thêm thông tin người mua không cung cấp MST không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 2, Điểm b quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

…………..

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, trường hợp người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp, tên, địa chỉ, mã số thuế thì vẫn lập hóa đơn ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, MST”.

Câu hỏi 4:

Nếu người mua đã mua hàng sau đó trả lại hàng nhưng chưa kê khai thuế thì người mua khi trả lại hàng có phải xuất hoá đơn cho hàng trả lại hay không? Nếu có thì viết như thế nào? Thuế suất ra sao? Và kê khai như thế nào đối với hoá đơn này?

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 2.8, phụ lục 4, TT 39/2014/TT-BTC:

“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

 Như vậy, trường hợp đơn vị bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, người mua đã nhận hàng nhưng sau đó, người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa thì khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho người bán không đúng quy cách, chất lượng….

 – Về thuế suất: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng trả lại đơn vị căn cứ vào loại hàng hoá, dich vụ mà người bán cung ứng, đối chiếu với các mức thuế suất quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Cách kê khai:

+ Bên mua:  Thực hiện kê khai thuế GTGT đầu vào đối với HĐ mua hàng và khai thuế GTGT đầu ra đối với HĐ xuất trả lại hàng.

 + Bên bán: Thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra đối với HĐ khi bán hàng và khai thuế GTGT đầu vào đối với HĐ xuất trả lại hàng.

Cách hạch toán đối với trường hợp này mời bạn tham khảo tại đây:

Sơ đồ kế toán tổng hợp hàng bán bị trả lại, bị giảm giá theo Thông tư 200/2014/TT-BTC