Câu hỏi 1:
Hàng bán trả lại thì bên mua và bên bán kê khai trên tờ khai GTGT như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4, Điểm 2.8 quy định việc lập hóa đơn trong một số trường hợp như sau:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp mua khi xuất hàng trả lại thì phải lập hóa đơn trả lại hàng. Cách kê khai trên tờ khai thuế GTGT như sau:
- Đối với hóa đơn mua hàng.
– Bên mua : Kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2 GTGT.
– Bên bán : Kê khai vào bảng kê bán ra PL 01-1 GTGT.
- Đối với hóa đơn xuất trả lại hàng.
– Bên mua (bên trả hàng) : Kê khai vào bảng kê bán ra PL 01-1 GTGT.
– Bên bán (bên bị trả lại hàng) : Kê khai vào bảng kê mua vào PL 01-2 GTGT.
** Lưu ý: + Kê khai vào tháng/quý phát sinh hàng bán bị trả lại.
+ Kê khai âm vào bảng kê (đối với hóa đơn hàng bán trả lại).
Mời các bạn tham khảo chi tiết về cách kê khai thuế tại đây:
Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 2:
Bên công ty em mua một số cổ phần của công ty A. Khi bên em yêu cầu bên Bán xuất hóa đơn theo giá trị hợp đồng phần thuế suất gạch chéo không ghi vì thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng bên bán nói là không phải xuất hóa đơn.
Em yêu cầu bên bán xuất hóa đơn thế có đúng không?
Trả lời:
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại điều 4, khoản 8, điểm d quy định những đối tượng không chịu thuế GTGT có :
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán,chuyển nhượng quyền góp vốnvà các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
Ví dụ 6: Tháng 4/2014, Công ty TNHH A góp vốn bằng máy móc, thiết bị để thành lập Công ty cổ phần B, giá trị vốn góp của Công ty TNHH A được Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn định giá là 2,5 tỷ đồng, bằng 25% số vốn của Công ty cổ phần B. Tháng 11/2014, Công ty TNHH A bán phần vốn góp tại Công ty cổ phần B cho Quỹ Đầu tư ABB với giá 4 tỷ đồng thì số tiền 4 tỷ đồng Công ty TNHH A thu được là doanh thu chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Theo quy định trên, chuyển nhượng vốn góp không phải là đối tượng chịu thuế. Vì thế không phải xuất hoá đơn và kê khai thuế. Các bên căn cứ và hợp đồng, biên bản chuyển nhượng cổ phần, vốn góp, phiếu thu, phiếu chi, chuyển tiền… để làm hồ sơ hạch toán.
Câu hỏi 3:
Trong năm đơn vị tôi có mua vật tư về thi công. Vì nguồn vật tư xa nên nhà cung cấp chuyển hoá đơn qua đường bưu diện chúng tôi đã khai báo thuế rồi, nhưng lại phát hiện Hoá đơn chưa đủ dấu gửi lại nhà cung cấp dóng dấu sau đó nhà cung cấp gửi lại qua đường bưu điện rồi bị thất lạc. Vậy chúng tôi lập biên bản ghi rõ lý do mất và phô tô liên 01và 03 của hoá đơn đó làm chứng từ gốc cho công ty vậy có được không? Nếu không thì đơn vị chúng tôi phải làm thế nào?
Trả lời:
Căn cứ vào điều 24, TT39/2014/TT-BTC quy định:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên: Bên bạn làm thông báo với cơ quan thuế quản lý về việc mất hóa đơn (thời gian nộp không quá 5 ngày kể từ khi làm mất). Sau đó, cả hai bên lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 bên nhà cung cấp kê khai, nộp thuế vào tháng nào, ký xác nhận của người đại diện theo PL. Đồng thời sao y liên 1, đóng dấu và ký xác nhận trên bản sao hóa đơn để đưa cho bên bạn. Bên bạn sử dụng bản sao đó cùng biên bản để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Đồng thời bên bạn bị xử phạt hành chính về hóa đơn (theo TT10/2010/TT-BTC, mức phạt từ 2.000.000 – 4.000.000).
Mời bạn xem chi tiết về cách xử lý khi mất hóa đơn trong một số trường hợp tại đây:
Xử lý hoá đơn mất do bị cướp giật
Cách xử lý đối với trường hợp làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
Câu hỏi 4:
Hóa đơn dưới 20 triệu đồng mà công ty thanh toán bằng tiền mặt thì có được khấu trừ thuế GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ vào điểm 2, khoản 10, điều 1, TT26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điều 15, TT219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định điều kiện điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT như sau:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Như vậy, với những giá trị hành hóa, dịch vụ mua vào dưới 20.000.000 triệu đồng, công ty thanh toán bằng tiền mặt thì vẫn được khấu trừ thuế GTGT.
Mời bạn tham khảo thêm bài viết có liên quan:
Không lập hóa đơn xuất khẩu, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Được khấu trừ thuế GTGT của những khoản chi phúc lợi cho người lao động
Chuyển tiền mặt trả cho khách hàng với hóa đơn trên 20 triệu thì có được khấu trừ thuế không?
Không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán với những tài khoản không phù hợp
Câu hỏi 5:
Công ty em có mua hàng hoá, dich vụ của công ty khác nhưng em làm mất hoá đơn đầu vào. Vậy thì em không kê khai thuế cho công ty được không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 24 xử lý trong trường hợp mất, cháy hỏng hóa đơn như sau:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2.Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”
Căn cứ theo quy định trên công ty bạn phải thông báo với cơ quan thuế về việc mất hóa đơn trong vòng 5 ngày. Công ty và người bán lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho bên bạn. Bạn sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Các trường hợp không phải kê khai thuế, mời bạn đọc theo dõi chi tiết tại đây:Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT


