Hỏi Đáp 35

Câu hỏi 1:

Xuất hóa đơn cho khách hàng gửi qua đường bưu điện cho khách hàng nhưng khách hàng không nhận được hóa đơn thì có được lập hóa đơn khác không?

Trả lời:

Căn cứ theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC tại Điều 24, Khoản 1, 2 quy định về xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:

“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.”

Bạn căn cứ theo quy định trên để thực hiện.

Bạn cũng có thể tham khảo  bài viết này để thực hiện Xử lý khi mất hoá đơn đầu vào

Câu hỏi 2:

Khi lập hóa đơn người bán hàng phải ký trên hóa đơn như thế nào là đúng quy định?

Trả lời:

Căn cứ theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC tại Điều 16, Khoản 2, Điểm d quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn như sau:

 “d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”

Căn cứ theo Luật Kế toán tại Điều 20, Khoản 1 quy định ký trên chứng từ kế toán

“1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên thì người bán hàng khi lập hóa đơn và ký, ghi rõ họ tên trên từng tờ hóa đơn. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp ký thì phải ghi rõ họ tên và đóng dấu vào chữ ký. Nếu người bán hàng ( nhân viên) ký thì phải có giấy uỷ quyền và đóng dấu treo phía bên trái phía trên tờ hoá đơn.

Trong hóa đơn còn có rất nhiều tiêu thức khác nữa, vậy các tiêu thức đó phải lập như thế nào cho phù hợp? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Cách lập hóa đơn

Câu hỏi 3:

Những hóa đơn tự in, do bên bán cung cấp không gạch chéo những chỗ trống thì có đúng hay không?

Trả lời:

Điểm b, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:

“Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.”

Căn cứ theo quy định trên thì những hóa đơn tự in được lập bằng máy vi tính nếu có phần còn trống thì không phải gạch chéo.

Vậy những trường hợp nào thì được dùng hóa đơn tự in? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết về hóa đơn tự in tại đây:

Thủ tục, hồ sơ đối với hóa đơn tự in

Mẫu 3.14 Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in

Câu hỏi 4:

Khi xuất hóa đơn bán thanh lý tài sản của công ty, Giám đốc có ủy quyền cho nhân viên ký trên hóa đơn được hay không?

Trả lời:

Căn cứ vào điểm d, khoản 2, điều 16, thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:

“ Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”

Như vậy, trường hợp thủ trưởng không ký vào tiêu thức bán hàng thì có thể ủy quyền cho nhân viên ký và phải có giấy ủy quyền, đóng dấu vào phía trên bên trái tờ hóa đơn.

Xem các bài viết có liên quan đến thanh lý tài sản:

Biên bản thanh lý tài sản cố định theo thông tư 200

Cách ghi biên bản thanh lý tài sản cố định

Hồ sơ, thủ tục thanh lý tài sản cố định

Biên bản thanh lý tài sản theo quyết định 48 của Bộ Tài chính

Câu hỏi 5:

Có được viết tắt  tên, địa chỉ doanh nghiệp trên hóa đơn giá trị gia tăng không?

Trả lời:

Căn cứ điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi điểm b, khoản 2, điều 16, thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.”

Bạn căn cứ theo quy định trên để thực hiện.

Mời bạn tham khảo chi tiết tại đây về Cách lập hóa đơn