Hỏi Đáp 39

Câu 1

Công ty làm xây lắp có công trình kéo dài từ tháng 3/2015 đến tháng 6/2015. Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trị quyết toán từng đợt của công trình. Khi nào xuất hóa đơn thì chỉ ghi nhận trị giá thuế. Xin hỏi việc xuất hóa đơn so với thời điểm quyết toán trong khoảng thời gian bao lâu là tối đa, và đúng với pháp luật về thuế?

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 2, điều 16, thông tư số 39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/3/2014 quy định:

“Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Như vậy, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục dù đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Vậy trong tháng nếu có hoạt động bàn giao thì bạn phải xuất hóa đơn GTGT theo đúng khối lượng hoàn thành và kê khai thuế GTGT.

Câu hỏi 2:

Công ty mua 1 tủ lạnh trị giá 100 triệu của Pico vào đầu tháng 1/2015. Công ty đã chuyển khoản thanh toán tiền mua hàng, ngay sau đó Pico cho nhân viên chuyển hàng và hóa đơn về địa chỉ yêu cầu. Do người chuyển hóa đơn không để ý làm thất lạc hóa đơn. Do đó kế toán Công ty vẫn chưa nhận được tờ hóa đơn đó. Công ty đã cố gắng tìm nhưng không thấy. Đến đầu tháng 11/2015 Công ty làm công văn gửi Pico báo việc làm mất hóa đơn và xin bản sao lưu hóa đơn Liên 1. Công ty vẫn chưa báo cáo lên thuế. Xin hỏi vào thời điểm tháng 1 kế toán phải hạch toán ghi nhận thế nào? Việc kê khai hóa đơn vào tờ khai thuế và trích khấu hao vào thời điểm tháng 11 có đúng không? Và việc thông báo mất hóa đơn với thuế lập vào thời điểm cuối năm 2015 sẽ bị phạt như nào?

Trả lời:

Bạn nên hạch toán tủ từ khi mua và đưa vào sử dụng, để phù hợp với việc thanh toán và tính khấu hao. Vì mất hoá đơn chỉ ảnh hưởng tới việc khai thuế, còn việc mua hàng, thanh toán là có thật. Lưu ý, nếu bạn không tìm thấy hoá đơn, hoặc không báo mất hoá đơn, thì không được khấu trừ thuế GTGT và không được tính chi phí đối với tiền mua tủ lạnh

Việc mất hoá đơn mà không kê khai trong vòng 5 ngày, kể từ ngày mất, bị phạt như sau :

      Theo thông tư 10/2014, tại điều 12 quy định xử phạt đối với hóa đơn đầu vào như sau:

“Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.

Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất và báo cáo lại với cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.”

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết có liên quan đến việc mất hóa đơn:Xử lý khi mất hoá đơn đầu vào

Mẫu Biên bản mất hóa đơn

Xử lý hoá đơn mất do bị cướp giật

Câu hỏi 3:

Công ty tôi có đăng ký địa chỉ kinh doanh khác với trụ sở chính. Khi tôi cung cấp thông tin cho nhà cung cấp để họ xuất hóa đơn cho bên tôi là địa chỉ kinh doanh (không có trong đăng ký với cơ quan thuế) thì hóa đơn đó có hợp lệ không?

Trả lời:

Căn cứ vào điểm b, khoản 2, thông tư số 39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/3/2014 quy định:

“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.”

Căn cứ vào quy định trên, tại tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế người mua” phải ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của DN. Bạn cung cấp cho bên bán địa chỉ kinh doanh không có đăng ký với cơ quan thuế là không hợp lệ.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết có liên quan tại đây:

Hướng dẫn cách sử dụng hóa đơn khi thay đổi tên, địa chỉ kinh doanh

Xử lý hóa đơn khi đổi tên công ty, mã số thuế, địa chỉ

Câu hỏi 4:

1. Bên tôi muốn đặt in hóa đơn lần thứ 2 thì có phải làm công văn lên chi cục thuế không? Để chi cục xem xét và cho phát hành bao nhiêu hóa đơn? Hiện tại bên tôi còn 50 tờ nữa nhưng không đủ dùng cho quý 1 này. Vậy thủ tục đặt in lần 2, sẽ phải nộp gì cho cơ quan thuế để được đặt in hóa đơn GTGT? Bên tôi đang sử dụng hóa đơn đặt in GTGT.

2. Đặt in hóa đơn của tổ chức in khác với tổ chức in lần đầu thì số hóa đơn bắt đầu từ 0000001 hay là số liên tiếp nối sau số hóa đơn cũ là: 0000501 trở đi. Nếu tôi vẫn in của công ty in cũ thì số hóa đơn như thế nào là hợp lý?

Trả lời:

Khoản 1 điều 8, Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về phát hành hóa đơn đặt in như sau:

“Điều 8. Tạo hóa đơn đặt in

1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:

a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

b) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

c) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.”

– Căn cứ vào khoản 4, điều 3, TT26/2014/TT-BTC sửa đổi khổ cuối, khoản b, điều 8, TT39/2014/TT-BTC như sau:

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thủ tục đặt in hóa đơn lần 2 giống thủ tục đăt in hóa đơn lần đầu. Bạn cần làm những việc sau:

– Gửi đơn đề nghị đặt in hóa đơn  lên cơ quan mẫu quản lý trực tiếp (theo mẫu 3.14, phụ lục 4, thông tư số 39/2014/TT-BTC).

–  Sau khi in hoá đơn, Công ty bạn sẽ làm phát hành hoá đơn theo mẫu TB01/AC, ban hành kèm Thông tư số 39/2014.

– Sau 5 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ có thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in của DN. Nếu sau 5 ngày không có thông báo, DN được phép sử dụng hóa đơn đặt in.

2. Bạn đặt in hoá đơn lần 2, theo mẫu mới, thì số hoá đơn đã thay đổi, bắt đầu từ số 0000001, không cần phải thay đổi nhà in.

Những thủ tục, hồ sơ gì cần có khi dùng hóa đơn tự in?

Mời bạn tham khảo tại đây:Thủ tục, hồ sơ đối với hóa đơn tự in

Câu hỏi 5:

Bên tôi có hóa đơn GTGT mua vào, trong đó có mặt hàng A bên bán nhân sai phần thành tiền. Dẫn đến số tiền trên sổ sách  và số tiền trên bảng xuất nhập tồn có giá trị khác nhau. Vậy tôi nên sửa thế nào cho khớp số liệu ạ?

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 2+3 , thông tư 39/2014/TT-BTC ban hành ngày 31/3/2014 quy định:

“2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên:

– Nếu hóa đơn đó chưa kê khai và nộp thuế, hai bên lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai và người bán lập hóa đơn mới theo quy định.

– Nếu hóa đơn đó đã kê khai thuế, hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót và người bán lập hóa đơn điều chỉnh. Căn cứ vào đó, hai bên kê khai điều chỉnh lại doanh số bán, mua, thuế đầu ra, vào.

Các bài viết liên quan đến xử lý sai khi viết hóa đơn:

Xử lý trường hợp hóa đơn viết sai thuế suất GTGT

Cách xử lý hóa đơn khi viết sai mã số thuế của người mua

Xử lý hóa đơn viết sai tên, địa chỉ

Tags: