Các khoản chi tiền lương và tiền thưởng cho người lao động trong một số trường hợp sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán Centax xin chia sẻ những khoản chi Tiền lương, tiền thưởng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN ở bài viết dưới đây để các bạn cùng hiểu rõ và tránh mắc phải
Các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động không được trừ khi tính thuế TNDN được qui định cụ thể ở Khoản 2.5 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và đươc sửa đổi, bổ sung ở Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
1. Qui định về các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động không được trừ khi xác định thuế TNDN
Theo Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung qui định về những khoản chi phí tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động không được trừ khi xác định thuế TNDN như sau:
” 2.6.Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Lưu ý:
– Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
– Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
– Thông tư 96/2015/TT-BTC bổ sung thêm chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty thì không được tính vào chi phí được trừ.
Theo Điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC có quy định mức chi bảo hiểm nhân thọ vượt quá 1 triệu đồng/tháng/ người hoặc không được ghi cụ thể điều kiện hưởng tại hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể…. thì không được tính vào chi phí đươc trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
” 2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC đã bỏ mức khống chế đối với chi bảo hiểm nhân thọ.
” 2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”
2. Kết luận
Để các khoản tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phụ cấp khác của người lao động được tính vào chi phí được trừ, cần phải:
– Được ghi rõ trong các loại văn bản sau: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế lương thưởng, Quy chế tài chính
– Chứng từ chi tiền, hoặc bảng lương phải có ký nhận tiền
– Chi lương, thưởng trước thời gian nộp quyết toán
– Quỹ dự phòng tiền lương được chi trước 30/6 hàng năm
Mời các bạn tham khảo bài viết : Tiền lương của Chủ Công ty TNHH một thành viên với những bước thăng trầm
3. Ví dụ minh họa về việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương
Ví dụ 1:
Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, doanh nghiệp A có trích lập quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch) doanh nghiệp A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì doanh nghiệp A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đổng (10 tỷ- 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu doanh nghiệp A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
Ví dụ 2:
Qũy tiền lương của năm 2014 của doanh nghiệp A được duyệt là 10 tỷ đồng. Trong năm 2014 doanh nghiệp A đã trả tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho người lao động số tiền 8 tỷ đồng, như vậy đến cuối ngày 31/12/2014 còn dư lại 2 tỷ đồng so với quỹ tiền lương đã được duyệt. Trong quý I năm 2015 đơn vị tiếp tục sử dụng quỹ tiền lương năm 2014 để chi trả tiền lương, tiên công của năm 2014 là 300 triệu đồng. Như vậy quỹ tiền lương thực hiện năm 2014 đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán là 8,3 tỷ đồng. Để đảm bảo việc trả lương không bị gián đoạn, doanh nghiệp A trích lập quỹ dự phòng mức tối đa là 8,3 tỷ đồng x 17%= 1,411 tỷ đồng
Vậy tổng số tiền lương được tính vào chi phí đươc trừ khi xác định thuế TNDN của năm 2014 = 8,3 tỷ đông + 1,411 tỷ đồng= 9,711 tỷ đồng
Mời bạn tiếp tục tham khảo các khoản chi phi không được trừ khác khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở bài viết sau:
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Mời bạn tham khảo bài viết sau:
Cách xác định quỹ lương thực hiện



