Hỏi Đáp 42

Câu hỏi 1:

Hoàn thuế đối với kinh doanh hàng nội địa là thuế GTGT lũy kế sau 12 tháng liên tiếp mà âm thì được hoàn thuế. Vậy việc hoàn thuế có quy định số tiền bao nhiêu thì được hoàn thuế?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT cụ thể như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGTđầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”
Căn cứ theo các quy định trên Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc theo quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì Công ty được hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, không căn cứ vào số tiền thuế còn được khấu trừ.

Vậy còn những trường hợp nào được hoàn thuế ngoài trường hợp trên nữa? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu tại đây:Công văn 3942/TCT-CS khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng 2015

Câu hỏi 2:

Công ty A nhận gia công cho công ty B, các mặt hàng nhận gia công bán ra gồm 2 loại thuế suất là 5% và 10%. Vậy công ty A xuất hóa đơn cho công ty B với thuế suất là bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp nhận gia công hàng hóa gồm 2 loại thuế suất là 5% và 10% thì khi xuất hóa đơn cho công ty B, bạn xuất hóa đơn với thuế suất là 5% hoặc 10% tương ứng với mặt hàng chịu thuế suất 5% hay 10%.

Những mặt hàng nào chịu thuế suất 5%, mặt hàng nào chịu thuế suất 10%? Mời bạn tham khảo chi tiết tại đây:

Công văn số 4044/CT-TTHT – thuế suất thuế GTGT

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

Câu hỏi 3:

Trong ngày doanh nghiệp mua hàng hóa 2 lần của một nhà cung cấp, lần thứ nhất có giá trị 14 triệu đồng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, lần thứ 2 có giá trị 10 triệu đồng và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt thì số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp có được khấu trừ không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.”
Căn cứ theo quy định trên, khi mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với những trường hợp thanh toán qua ngân hàng. Vậy, công ty bạn sẽ được khấu trừ thuế đối với lần mua hàng thứ nhất có giá trị 14 triệu đồng vì được thanh toán qua ngân hàng. Còn lần mua hàng thứ hai có giá trị 10 triệu đồng thì không được khấu trừ thuế vì được thanh toán bằng tiền mặt.

Để hiểu rõ hơn về những trường hợp khấu trừ và không được khấu trừ, mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Sơ đồ kế toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán với những tài khoản không phù hợp

Câu hỏi 4:

Doanh nghiệp tôi mua hàng hóa của một doanh nghiệp khác, trong hợp đồng kinh tế phía doanh nghiệp cung cấp hàng yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản bên thụ hưởng là cá nhân thì có được khấu trừ thuế đầu vào không? 

Trả lời:

Căn cứ theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Căn cứ theo quy định trên, khi bên bán yêu cầu doanh nghiệp bạn chuyển tiền vào tài khoản bên thụ hưởng là cá nhân, doanh nghiệp bạn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu tài khoản này là tài khoản của chủ doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

Câu hỏi 5:

Nếu công ty không xác định được thuế suất của hàng hóa là 5% hay 10% thì áp dụng thuế suất 5% có được không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ theo quy định trên nếu công ty bạn không xác định được thuế suất của hàng hóa là 5% hay 10% thì bạn áp dụng theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa là 10%.

Mời bạn tìm hiểu thêm về các trường hợp chịu thuế suất 5%:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%