Hỏi Đáp 43

Câu hỏi 1:

Theo hợp đồng cho thuê đất: Bên đi thuê phải trả thêm tiền lãi do thanh toán tiền thuê đất chậm. Vậy bên cho thuê có phải xuất hóa đơn cho bên đi thuê về khoản tiền lãi này không? Nếu phải xuất hóa đơn thì thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu? Trường hợp khoản tiền này không chịu thuế GTGT thì có phải kê khai thuế GTGT với hóa đơn này không?

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1, Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hoá, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường  kê khai, khấu trừ theo quy định.”
Căn cứ theo quy định trên khoản tiền lãi do thanh toán tiền thuê đất chậm là khoản thu tài chính thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Đơn vị xuất hoá đơn khi nhận khoản tiền lãi, và phản ảnh khoản thu nhập này vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN theo quy định.

Vậy còn những trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế? Mời bạn đọc tham khảo thêm tại đây:Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT

Câu hỏi 2:

Công ty A nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh mặt hàng gỗ keo lóng có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng, cắt đoạn tầm từ 2-3m, bóc vỏ. Vậy khi Công ty tôi xuất bán mặt hàng này cho các Công ty sản xuất dăm gỗ thì tính thuế GTGT như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 5, Điều 5  của Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên, công ty A là đơn vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kinh doanh mặt hàng gỗ keo lóng có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng, cắt đoạn tầm từ 2-3m, bóc vỏ thì mặt hàng này được xác định là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Do vậy, khi đơn vị xuất bán mặt hàng này cho các Công ty sản xuất dăm gỗ thì đơn vị không phải kê khai tính thuế GTGT.

Công ty A nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, vậy cách tính của phương pháp này như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Câu hỏi 3:

HTX chúng tôi nhận góp vốn bằng tiền của từng thành viên HTX, sau đó HTX mua xe ô tô(TSCĐ) về đăng ký đầy đủ tên HTX, sau đó giao lại (xe vẫn đăng ký mang tên HTX và khi giao chỉ có quyết định giao, không phải xuất hóa đơn bán) cho từng thành viên kinh doanh vận tải trong HTX và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu hàng thàng đầy đủ(Các thành viên đều có MST, GPKD vận tải riêng, điều lệ có quy định). HTX vẫn quản lý và điều hành các xe này kinh doanh trong HTX.
Vậy xin hỏi Các anh/chị thuế GTGT đầu vào của toàn bộ TSCĐ xe ô tô có được khấu trừ thuế GTGT hay không ?Có văn bản(công văn) nào mới nhất năm 2013 đến nay hướng dẫn cụ thể về mô hình HTX vận tải không, xin được cung cấp số Công văn cụ thể nếu có, Trong các thông tư về thuế GTGT từ các năm trước đến nay không có quy định cụ thể về hoạt động của HTX vận tải .
Điều kiện để được khấu trừ của TSCĐ thì HTX hoàn toàn đủ điều kiện khấu trừ theo Luật là: Có Hợp đồng mua bán và hóa đơn GTGT mua xe đày đủ, Trả tiền bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, đăng ký chính chủ tên HTX, Xe dùng vào kinh doanh vận tải, Mặt hàng kinh doanh là dịch vụ vận tải hành khách bằng xe taxi là loại dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT. thành viên kinh doanh nộp thuế GTGT trực tiếp hàng tháng đầy đủ vào Ngân sách
HTX có các công văn hướng dẫn chung về mô hình HTX vận tải nói chung của Bộ tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP từ năm 2003 đến 2010 đều hướng dẫn thống nhất là TSCĐ xe ô tô được khấu trừ thuế(hoàn thuế).
Khi nhận góp vốn HTX hạch toán Nợ TK 111/112, Có TK 411: Số tiền góp vốn
Khi mua xe về HTX hạch toán Nợ TK 211.4, Nợ TK 133.2, Có TK liên quan( TK112, TK331). và ghi sổ theo dõi số TSCĐ này đầy đủ trên sổ kế toán. Theo dõi giá trị hao mòn TSCĐ bàn giao này
Khi TSCĐ này thanh lý, HTX xuất hóa đơn bán xe và hạch tóan trên
Giá bán và thuế: Nợ TK 111/112, Có TK 711, Có TK3331
Giá trị còn lại: Nợ TK 811, Nợ TK 2141, Có TK 211.4
Có quan điểm cho rằng không được khấu trừ thuế đầu vào, do HTX không trực tiếp kinh doanh, có quan điểm cho rằng quá đủ điều kiện được khấu trừ theo Luật thuế hiện hành.

Trả lời:

Hợp tác xã cũng là đối tượng nộp thuế, là một tổ chức hoạt động kinh doanh, và được đối xử như một doanh nghiệp.
Nếu Hợp tác xã không đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì thuế GTGT của tài sản cố định là ô tô của hợp tác xã sẽ  không được khấu trừ mà phải hạch toán thẳng vào nguyên giá của tài sản.
Nếu các bạn có công văn hướng dẫn của Bộ tài chính, tổng cục thuế… về việc khấu trừ thuế cho TSCĐ là ô tô, thì các bạn lấy công văn đó làm căn cứ giải trình với cơ quan thuế khi các ban thực hiện việc khấu trừ thuế hay hoàn thuế. Tuy nhiên, theo luật thuế GTGT, nếu HTX kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp, thì không được khấu trừ, hoặc hoàn thuế.
Bạn hạch toán góp vốn thế là đúng. Nhưng hạch toán mua xe, hoặc thanh lý xe ban nên là của trường hợp kê khai thuếuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu hợp tác xã kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp , thì hạch toán như sau:
Mua xe :
Nợ TK 211.4 : Giá thanh toán
   Có TK 111, 112
Khi thanh lý tài sản :
Nợ TK 111,112 : Giá thanh toán
     Có TK 711 : Giá thanh toán
Ghi giảm TS :
Nợ TK 811
Nợ TK 2141
     Có TK 211.4

Câu hỏi 4:

Doanh nghiệp em có ký hợp đồng với một công ty du lịch để trung chuyển nhân viên sang Lào, công ty ký hợp đồng cùng nằm trên địa bản Đà Nẵng với DN của em.
Khi về thanh toán và xuất  hóa đơn DN vận chuyển xuất cho bên em hóa đơn GTGT 0%, kế toán DN du lịch nói đó là xuất khẩu nên được 0%. Như vậy có đúng không và thông tư nào quy định về điều khoản kế toán công ty du lịch xuất cho DN.

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm c quy định thuế suất 0% như sau:
“c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.”
Căn cứ theo quy định trên thì công ty bạn ký hợp đồng với công ty A để trung chuyển nhân viên sang Lào là hoạt động vận tải hành khách quốc tế nên được hưởng mức thuế suất 0%.

Ngoài trường hợp trên chịu thuế suất 0% ra còn những trường hợp nào nữa? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Câu hỏi 5:

Công ty tôi mua hàng của doanh nghiệp tư nhân, công ty tôi đã chuyển tiền mua hàng từ tài khoản của công ty vào tài khoản của bên bán mang tên cá nhân chủ doanh nghiệp. Vậy việc chuyển tiền này có được coi là thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hoá đơn mua hàng đó không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp bạn khi mua hàng của doanh nghiệp tư nhân, Công ty bạn đã chuyển tiền mua hàng từ tài khoản của Công ty vào tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp, nếu tài khoản đó đã được đăng ký với cơ quan thuế thì việc thanh toán tiền hàng đó được coi là thanh toán không dùng tiền mặt và đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Vậy như thế nào sẽ đủ điều kiện khấu trừ thuế? Mời bạn đọc theo dõi tại đây:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào