Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp tôi có kinh doanh cả mặt hàng chịu thuế và mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng không hạch toán riêng được thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh mặt hàng chịu thuế và hoạt động kinh doanh mặt hàng không chịu thuế. Tháng 4/2015 doanh nghiệp có mua hàng hoá phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá mua vào. Vậy doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế như vậy có đúng không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 9 Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.””
Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp bạn thực hiện khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá mua trong tháng 4/2015 là không đúng quy định. Bạn phải phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào cho hàng hóa chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan tại đây:Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế xuất, nhập khẩu
Câu hỏi 2:
Doanh nghiệp tôi thực hiện bán điện thoại di động theo phương thức trả góp, giá trả góp chưa có thuế GTGT là 9,5 triệu đồng, trong đó lãi trả góp là 0,5 triệu đồng. Vậy khi lập hóa đơn tính thuế GTGT trên giá trả góp là 9,5 triệu đồng có đúng không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 7, Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế cụ thể như sau:
“7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Vậy, giá tính thuế GTGT của điện thoại của công ty bạn khi lập hóa đơn tính thuế GTGT là 9 triệu đồng.
Câu hỏi 3:
Doanh nghiệp tôi trong tháng 4/2015 có thực hiện xuất khẩu gạo ra nước ngoài, hợp đồng xuất khẩu quy định điểm giao nhận tại Việt Nam. Vậy doanh nghiệp tôi có được áp dụng thuế suất 0% đối với mặt hàng gạo xuất khẩu không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 9 quy định về thuế suất 0% như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…..
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
+ Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
…..
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
Như vậy, nếu Công ty bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được hưởng mức thuế suất 0% theo quy định.
Xem thêm bài viết liên quan:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Câu hỏi 4:
Công ty tôi thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu. Trong tháng 12/2015 công ty có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất, nhập khẩu chưa được khấu trừ là 250 triệu đồng. Vậy công ty tôi có được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 12 Sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“b)Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
Căn cứ theo quy định trên số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu của công ty bạn là 250 triệu đồng, do vậy công ty bạn không đủ điều kiện được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số tiền thuế GTGT đầu vào 250 triệu đồng sẽ được được khấu trừ vào tháng tiếp theo.
Bài viết liên quan:Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Thuế suất thuế GTGT của hàng bán vào khu phi thuế quan
Câu hỏi 5:
Công ty em có xuất 1 hoá đơn GTGT cho khách hàng A với giá trị mua hàng là 560.000đ. Nhưng trên hóa đơn ghi sai thuế suất: đúng ra là ghi 5% nhưng em lại ghi thành 10% do đó tiền thuế phải nộp tăng lên 28.000đ. Hóa đơn này ông A đã làm mất vì ông A là khách hàng lẻ, không có mã số thuế, không kê khai hóa đơn GTGT và hóa đơn này em cũng chưa kê khai trong quý 4/2015. Vậy trong trường hợp này em nên xử lý như thế nào ạ?
Trả lời:
Theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC, tại điều 12 khoản 5 điểm a, quy định về việc ghi sai thuế suất như sau:
“Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên về ghi sai thuế suất trên hóa đơn nếu bên bạn xuất hóa đơn ghi thuế suất cao hơn quy định, mà hai bên không điều chỉnh lại được, thì kê khai nộp thuế theo mức thuế suất đã ghi trên hóa đơn.
Mời bạn đọc tham khảo chi tiết cách xử lý khi viết sai thuế suất trên hóa đơn tại đây:Xử lý trường hợp hóa đơn viết sai thuế suất GTGT


