Hỏi Đáp 48

Câu hỏi 1:

Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý trong kỳ tính thuế nếu phát sinh GTGT âm của vàng bạc đá quý có được bù trừ vào GTGT dương của vàng bạc đá quý không?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định như sau:

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương của vàng, bạc, đá quý. Nhưng khi kết thúc năm dương lịch thì giá trị gia tăng âm sẽ không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì phương pháp tính thuế GTGT là gì? Có giống như các doanh nghiệp khác không? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý

Câu hỏi 2:

Trong ngày doanh nghiệp mua hàng hóa 2 lần của một nhà cung cấp, lần thứ nhất có giá trị 14 triệu đồng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng, lần thứ 2 có giá trị 18 triệu đồng và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt thì số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp có được khấu trừ không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư số 219/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

“5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì doanh nghiệp mua hàng hóa 2 lần của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trong trường hợp này của doanh nghiệp bạn, với lần mua hàng thứ nhất là 14 triệu đồng thanh toán qua ngân hàng sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, còn lần mua hàng thứ hai là 18 triệu thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào vì thanh toán bằng tiền mặt.

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp mua hàng hóa của một doanh nghiệp khác, trong hợp đồng kinh tế phía doanh nghiệp cung cấp hàng yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản bên thụ hưởng là cá nhân thì có được khấu trừ thuế đầu vào không? 

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên về khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì khi doanh nghiệp bạn mua hàng hóa của một doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp cung cấp yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản thụ hưởng là cá nhân thì sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân và đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

Ngoài điều kiện khấu trừ trên, mời bạn đọc tham khảo về điều kiện khấu trừ thuế GTGT tại đây:Thanh toán vào tài khoản bên bán không đăng ký với cơ quan thuế sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 4:

Đơn vị tôi thành lập theo dự án. Do nhiều yếu tố khách quan tác động nên dự án chậm tiến độ. Trong trường hợp chưa có đầu ra như đơn vị chúng tôi thì việc hoàn thuế GTGT được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 18, Mục 2, Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên  thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.”
Theo quy định trên, Công ty thành lập từ dự án đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động. Nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì Công ty được hoàn thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư theo từng năm.Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế GTGT theo quy định.

Để hiểu rõ hơn về điều kiện, thủ tục hoàn thuế, bạn đọc tham khảo tại đây:

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT mới nhất

Điều kiện hồ sơ hoàn thuế GTGT xuất khẩu

Câu hỏi 5:

Công ty có thuê Công ty vận chuyển, vận chuyển hàng hóa đi các Chi nhánh trực thuộc Công ty. Do sự cố tàu vận chuyển hàng hóa đã bị chìm, phía Công ty vận chuyển đồng ý bồi thường lô hàng bị chìm cho Công ty. Vậy Công ty có phải xuất hóa đơn GTGT cho bên Công ty vận chuyển hay không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền bồi thường Công ty nhận được thì công ty chỉ sử dụng phiếu thu theo quy định, không xuất hóa đơn GTGT.

Vậy những trường hợp nào không phải xuất hóa đơn? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Những trường hợp không phải xuất hóa đơn GTGT

Tags: