Hỏi Đáp 51

Câu hỏi 1:

Công ty có hoạt động xây dựng trong tỉnh và ngoài tỉnh, khi công trình ngoài tỉnh trên 1 tỷ đồng thì Công ty xuất hóa đơn và phải nộp thuế GTGT đầu ra tại tỉnh đó. Nếu thuế GTGT đầu vào của Công ty chưa khấu trừ hết thì có được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra của hóa đơn mà Công ty xuất cho công trình ngoài tỉnh không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 1, Điểm a Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh  bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên,và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên công ty bạn có hoạt động xây dựng ngoại tỉnh mà giá trị công trình ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên thì bạn phải nộp hồ sơ khai thuế và tạm nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng ngoại tỉnh. Khi công ty bạn thực hiện khai thuế GTGT tại trụ sở chính, phần thuế GTGT đã tạm nộp cho hoạt động xây dựng ngoại tỉnh sẽ được bù trừ với thuế GTGT đầu ra tại trụ sở chính.

Để hiểu rõ việc khai thuế GTGT ở đơn vị trực thuộc, mời bạn tham khảo thêm tại:Quy định kê khai thuế GTGT của đơn vị trực thuộc

Câu hỏi 2:

TSCĐ, công cụ, dụng cụ cho mượn qua lại giữa hai Công ty thành viên, trực thuộc một Công ty mẹ hạch toán độc lập có phải xuất hóa đơn không?

Trả lời:

Điều 16, khoản 1 điểm b Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về những trường hợp phải xuất hoá đơn bao gồm:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.:

Điều 3 khoản 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên về các trường hợp cho mượn TSCĐ, hàng hoá… giữa hai Công ty thành viên trực thuộc một công ty mẹ hạch toán độc lập thì không phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT.

Việc quản lý hóa đơn của đơn vị trực thuộc diễn ra như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Quy định kê khai thuế môn bài và quản lý hóa đơn của đơn vị trực thuộc

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp có hóa đơn đầu vào trên 20 triệu thì khi thanh toán cho người bán phải có chứng từ đầy đủ của ngân hàng. Vậy khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ thì hóa đơn đầu ra trên 20 triệu thì có cần chứng từ thanh toán qua ngân hàng không?

Trả lời:

Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC  như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…..
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
….
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì pháp luật chỉ quy định việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn trên hai mươi triệu đồng của các doanh nghiệp mua hàng. Doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ trên hai mươi triệu đồng thì phải thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cho tới nay, chưa có quy định việc doanh nghiệp bán hàng phải thu tiền bán hàng qua ngân hàng.

Câu hỏi 4:

Từ ngày 01/01/2015, phân bón thuộc mặt hàng không chịu thuế GTGT, vậy thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho đã được khấu trừ có phải nộp lại không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 9 Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên phân bón thuộc mặt hàng không chịu thuế, thuế GTGT đầu vào không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho đã khấu trừ thì không phải nộp lại.

Bài viết có liên quan: 

15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 5:

Các chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất hàng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT có được khấu trừ thuế không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 11 quy định các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ.”
Căn cứ theo quy định trên thuế GTGT đầu vào của các chi phí phát sinh phục vụ cho các hoạt động cung cấp hàng hóa không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

Để hiểu rõ về việc khấu trừ thuế GTGT, mời bạn theo dõi tại đây:

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào