Hỏi Đáp 52

Câu hỏi 1:

Công ty có sản phẩm kinh doanh cám từ gạo. Vậy từ ngày 01/01/2015 mặt hàng cám gạo chịu thuế suất thuế GTGT là bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 2 Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT cụ thể như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và  khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên mặt hàng cám gạo công ty kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Câu hỏi 2:

Công ty tôi kinh doanh mặt hàng phân bón, từ ngày 01/01/2015 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Năm 2014 doanh nghiệp phát sinh âm thuế GTGT liên tục 12 tháng như vậy doanh nghiệp có được hoàn thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 9 Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên số thuế GTGT năm 2014 còn được khấu trừ nếu đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC thì được hoàn thuế theo quy định. Nếu số thuế đó không đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trong những lĩnh vực khác thì điều kiện hoàn thuế như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng với dự án đầu tư

Câu hỏi 3:

Phân bón bán trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Phân bón xuất khẩu có được áp dụng thuế suất 0% không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1 quy định thuế suất 0% như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Căn cứ theo quy định trên thì phân bón khi xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0%.

Ngoài phân bón ra còn có đối tượng nào khác chịu thuế suất 0%? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Câu hỏi 4:

Trong trường hợp trả chậm, trả góp, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng bằng văn bản để kê khai, khấu trừ thuế GTGT thuế GTGT đầu vào. Khi hết thời hạn theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh chưa có chứng từ thanh toán thì có phải kê khai, điều chỉnh không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì bạn chỉ phải kê khai, điều chỉnh khi thanh toán công ty bạn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nếu hết thời hạn hợp đồng mà cơ sở kinh doanh chưa thanh toán thì cơ sở kinh doanh không phải kê khai, điều chỉnh giảm thuế GTGT.

Bài viết có liên quan đến kê khai thuế: Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT

Quy định kê khai thuế GTGT của đơn vị trực thuộc

Câu hỏi 5:

Các hóa đơn đã kê khai thuế sau đó thanh toán bằng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện điều chỉnh việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT vào tháng nào: Tháng phát sinh thanh toán tiền mặt, tháng hết thời hạn thanh toán theo hợp đồng hay tháng kê khai hóa đơn.

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013 như sau:
“Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đối với hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

Để hiểu rõ hơn về trường hợp khai bổ sung, mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế