Hỏi Đáp 54

Câu hỏi 1:

Để công ty xuất khẩu hàng hóa và xuất hóa đơn GTGT 0% thì công ty phải cần những điều kiện gì?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0% cụ thể như sau:

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

  1. a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Như vậy, để Công ty xuất khẩu hàng hóa và xuất hóa đơn GTGT 0% thì căn cứ theo quy định trên để thực hiện.

Bài viết có liên quan: Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Sự khác biệt giữa hàng hóa không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế với hàng hóa chịu thuế suất 0%

Câu hỏi 2:

Khách hàng thanh toán bằng hình thức nộp tiền mặt vào tài khoản của cty. Do giá trị hàng hoá lớn nên số tiền từ tiền tỷ trở lên. Nếu em xuất hoá đơn tiền mặt thì rất nhiều hoá đơn và kéo dài trong nhiều tháng. Nếu em xuất hoá đơn chuyển khoản để khách hàng chuyển khoản lại số tiền trên hoá đơn và cty em rút tiền mặt trả lại cho khách hàng kèm theo chứng từ nộp tiền của ngân hàng hoặc phiếu chi tiền mặt. Nếu em làm vậy thuế có phạt cty em không ah?

Trả lời:

Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTCThông tư số 151/2014/TT-BTC  như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…..
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
….
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì pháp luật chỉ quy định việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn trên hai mươi triệu đồng của các doanh nghiệp mua hàng. Doanh nghiệp mua hàng hóa dịch vụ trên hai mươi triệu đồng thì phải thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, không quy định bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng với những trường hợp bán hàng.

Công ty bạn là người bán, nếu bên mua không có nhu cầu khấu trừ thuế, hoặc tính vào chi phí được trừ, thì không cần thanh toán qua ngân hàng, và em không cần phải thanh toán vòng vèo thế cho thêm rắc rối công việc của mình.

Câu hỏi 3:

Công ty chúng tôi cho các tổ chức cá nhân vay vốn thì khoản lãi vay này có chịu thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 8, Điềm b quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
…..
b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty không phải là tổ chức tín dụng có hoạt động cho các tổ chức, cá nhân  vay vốn thì hoạt động này là hoạt động riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh cung ứng thường xuyên nên khoản tiền lãi công ty nhận được không thuộc đối tượng chịu thuế và nộp thuế GTGT.

Câu hỏi 4:

Giá tính thuế GTGT đối với, hàng hóa dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 7 thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế cụ thể như sau:

3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ 22: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đồng/chiếc. Giá tính thuế GTGT là 50 x 400.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 23: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Trường hợp này hạch toán thế nào? Mời bạn đọc theo dõi tại đây: Quy định mới nhất về hạch toán hàng cho biếu tặng, trả thay lương

Câu hỏi 5:

Mình có cửa hàng chuyên bán thiết bị điện. có mua hóa đơn bán hàng của Chi cục thuế. Mỗi tháng cán bộ thuế yêu cầu mình nộp vào kho bạc 2 triệu tiền thuế GTGT và 1 triệu tiền thuế TNCN. Ai có cách tính như thế nào để ra số tiền thuế đó không ạ?

Trả lời:

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 100tr đồng/năm là đối tượng tính thuế trên cơ sở tính trực tiếp trên doanh thu, hoặc tính thuế khoán, nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán.
Tính thuế trực tiếp trên doanh thu được tính như sau:
1. Thuế GTGT
Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 13, Khoản 2 quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
– Hộ, cá nhân kinh doanh;
….
b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;”
Căn cứ theo quy định trên thuế GTGT của doanh nghiệp có doanh thu trên 100 triệu/ năm phải nộp thuế GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Công ty bạn mua bán thiết bị điện nên chịu thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế.

2. Thuế thu nhập cá nhân.
Nghị định số12/2015/Nđ-CP tại điều 2, Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 65/2013/Nđ-CP như sau:
“1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
…..
4. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.”
Căn cứ theo quy định trên đối với hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực. Công ty bạn mua bán thiết bị điện thì chịu thuế TNCN là 0.05% trên doanh thu tính thuế.

Căn cứ để xác định doanh thu của bạn nếu công ty bạn thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn chứng từ thì doanh thu của bạn được xác định theo quy định của pháp luật.
Nếu cửa hàng bạn không thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu khai thuế của hộ nộp thuế khoán về doanh thu, thu nhập, sản lượng, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán. Mức thuế khoán được thực hiện trên cơ sở cơ quan thuế tính toán ra mức doanh thu hàng năm của cơ sở, từ đó tính các khoản thuế GTGT, thuế TNCN như cách tính trên để tính ra số thuế áp cho cơ sở có doanh thu.

Vậy những ngành nghề nào cũng tính thuế theo phương pháp này? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu

Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu