Hỏi Đáp 56

Câu hỏi 1:

Trong hoạt động mua bán hàng hóa, trường hợp bên mua được bên bán hỗ trợ chi phí vận chuyển thì bên mua có phải xuất hóa đơn GTGT đối với khoản chi phí được hỗ trợ này không? Khoản này có đươc cấn trừ vào công nợ mua hàng không? Việc cấn trừ này có được xem là thanh toán qua ngân hàng không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Căn cứ theo quy định trên khoản tiền do bên bán hỗ trợ chi phí vận chuyển thì bên mua không phải lập hóa đơn GTGT. Bên bán và bên mua lập chứng từ thu, chi theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15,Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 như sau:
“b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.”

Căn cứ theo quy định trên thì khoản tiền hỗ trợ mà bên mua nhận được, được cấn trừ vào công nợ giữa hai bên và nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng thì được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Câu hỏi 2:

Công ty chúng tôi chủ yếu bán các sản phẩm nông nghiệp, theo Luật thuế GTGT thuộc mặt hàng không chịu thuế. Vậy các chi phí của công ty như tiền xăng xe, điện thoại có được khấu trừ thuế không?

Trả lời:

Bạn cần phân biệt rõ vấn đề này: Theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành thì chỉ có các sản phẩm từ chăn nuôi, trồng trọt chưa qua chế biến do người sản xuất bán ra mới thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 7 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.

Theo đó, các khoản xăng xe, tiền điện thoại sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ngoài ra còn những khoản nào không được khấu trừ thuế? Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:

Không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán với những tài khoản không phù hợp

Câu hỏi 3:

Công ty của tôi có mua 1 lô hàng, hợp đồng 3 bên, công ty nước ngoài là bên xuất khẩu chỉ định cho khu chế xuất giao hàng đến kho của công ty chúng tôi. Hàng hoá đó là bao bì để đóng gói hàng gia công. Cho tôi hỏi khi khai thuế nhà thầu thì hàng hoá đó sẽ chịu những loại thuế nào? Tôi có phải kê khai thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.”
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, quy định:

“Điều 5. Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Căn cứ khoản 20, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.”

Theo quy định trên:

Nếu bao bì do bên nước ngoài chỉ định cho DN trong khu chế suất, chuyển cho công ty bạn để đóng hàng xuất khẩu, thì thuộc trường hợp tạm nhập tái xuất, không phải kê khai nộp thuế

Nếu bao bì do bên công ty bạn mua để đóng hàng xuất khẩu, thì khi mua, bạn phải làm thủ tục nhập khẩu, kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu. Khi xuất, bao bì hưởng thuế suất thuế GTGT 0% và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Vậy còn những trường hợp nào cũng chịu thuế suất 0% như trên và nếu phải kê khai thì làm như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo mẫu 01/GTGT

Mẫu 01/GTGT – Tờ khai thuế GTGT

Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Câu hỏi 4:

Theo quy định hiện hành số tiền thuế GTGT của hoạt động xuất khẩu chưa khấu trừ hết trong tháng trên 300.000.000 thì được hoàn thuế theo tháng. Trường hợp tháng 02/2015 số thuế chưa khấu trừ hết là 150.000.000. Tháng 03/2015 số thuế chưa khấu trừ hết là 250.000.000 tổng lũy kế đến tháng 03/2015 số thuế chưa khấu trừ hết là 400.000.000. Vậy tháng 03/2015 công ty đề nghị hoàn số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 400.000.000 theo tháng có được không?

Trả lời:

Căn cứ điểm b, khoản 12, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế xuất khẩu như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

Điều kiện hoàn thuế GTGT, mời bạn tham khảo tại đây:Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng với dự án đầu tư

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

Câu hỏi 5:

Công ty em mới thành lập hoạt động bên lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy tiếng anh nên khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, và không chịu thuế GTGT đầu ra. Vậy em muốn hỏi thuế GTGT đầu vào được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 9 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả TSCĐ), dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được nộp theo phương pháp trực tiếp và không chịu thuế GTGT đầu ra thì không được khấu trừ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định.

Những trường hợp nào cũng kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Tags: