Câu hỏi 1:
Trước tết, DN em có mua bia để tặng cho khách hàng và nhân viên trong công ty, đơn vị bán có xuất hóa đơn bia với số tiền 3.578.182đ, thuế 357.818đ; DN em không xuất hóa đơn như vậy hóa đơn đầu vào đơn vị em kê khai thuế thì có được khấu trừ thuế không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 1 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế GTGT bị tổn thất.”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp mua quà cho người lao động những ngày tết khi có hóa đơn GTGT hợp pháp thì được tính vào chi phí được trừ, được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nhưng DN phải xuất hoá đơn và kê khai chịu thuế GTGT đầu ra.
Vậy điều kiện khấu trừ thuế là gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 2:
Công ty tôi có hóa đơn GTGT tiền điện từ tháng 1 đến tháng 2 từ công ty điện lực. Nhưng tới tháng 3 năm 2015, theo phương thức mới thì công ty điện lực chỉ đưa phiếu thu, còn hóa đơn thì tự in từ trang chủ của điện lực. Vậy hóa đơn in ra từ trang chủ điện lực có được coi là hóa đơn hợp lệ không ạ?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định nội dung của hóa đơn điện tử như sau:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
…..
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt…..”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 3 quy định một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải có đầy đủ nội dung bắt buộc như sau:
“a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên nếu hóa đơn của bạn có đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được coi là hóa đơn hợp lệ và hóa đơn của tiền điện thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua và dấu của người bán.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết về hóa đơn tự in tại đây:Thủ tục, hồ sơ đối với hóa đơn tự in
Mẫu 3.14 Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
Mẫu 3.15 sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
Câu hỏi 3:
Đơn vị chúng tôi là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bao gồm sản phẩm chịu thuế và không chịu thuế. Tháng 02/2014 chúng tôi có mua một chiếc ô tô làm tài sản cố định. Như vậy, theo Thông tư 219 thì thuế GTGT của TSCĐ này có được khấu trừ toàn bộ không hay là phải phân bổ theo tỷ lệ?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định như sau:
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an nình; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doan vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ.
Trường hợp doanh nghiệp bạn vừa có dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế, thì thuế GTGT đầu vào của ô tô, được phân bổ cho cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế
Câu hỏi 4:
Đơn vị chúng tôi là đơn vị chuyên kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre lá có 100% doanh thu từ xuất khẩu, khai thuế GTGT theo quý theo phương pháp khấu trừ. Từ tháng 3/2014 đến hết quí 1/2015 đơn vị có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết lũy kế trên 300 triệu đồng. Vậy, Công ty chúng tôi có được hoàn thuế hay không?
Trả lời:
Căn cứ điểm b, khoản 12, Điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế xuất khẩu như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên Công ty có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo quy định trên.
Mời bạn tham khảo bài viết có liên quan tại đây:
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT mới nhất
Công văn 3942/TCT-CS khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng 2015
Công văn 5041/TCT-KK ngày 30/11/2015 Về việc hoàn thuế GTGT
Câu hỏi 5:
Hiện tại công ty tôi đang kinh doanh 1 số thực phẩm chức năng bảo vệ sức khỏe như keo ong brzail mầm đậu nành, nấm ngưu, chương chi… liệu có phải nộp thuế không và nếu nộp thuế thì phải nộp bao nhiêu phần trăm trong từng sản phẩm?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 8, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định thuế suất 5% áp dụng đối với:
“Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.”
Căn cứ Điều 11, Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, công ty bạn kinh doanh mặt hàng thực phẩm chức năng thì mặt hàng thực phẩm chức năng thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT là 10%.
Bài viết có liên quan:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Công văn số 4044/CT-TTHT – thuế suất thuế GTGT


