Hỏi Đáp 60

Câu hỏi 1:

Công ty tôi nhập khẩu phần mềm điều khiển máy công nghiệp – tự động hóa, chịu thuế suất thuế GTGT khâu nhập khẩu 0%. Vậy khi xuất bán trong nước phần mềm này chịu thuế suất bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm 21, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: Đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo quyền chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định trên, không phân biệt phần mềm do doanh nghiệp sản xuất để bán ra hay doanh nghiệp kinh doanh phần mềm đều thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy, Công ty bạn nhập khẩu phần mềm điều khiển máy công nghiệp – tự động hóa, chịu thuế suất GTGT khâu nhập khẩu là 0%, khi xuất bán trong nước phần mềm này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

Bài viết có liên quan:

Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế xuất, nhập khẩu

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Sự khác biệt giữa hàng hóa không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế với hàng hóa chịu thuế suất 0%

Câu hỏi 2:

Cho em hỏi quy định khi chuyển thanh toán cho nhà cung cấp phải ghi rõ là Thanh Toán tiền cho hợp đồng…, hóa đơn… Cho e xin thông tin của thông tư hay nghị định quy định điều này không? Khi thanh toán tiền không ghi như thế thì có sao không?

Trả lời:

Không có quy định nào bắt buộc phải ghi thanh toán cho hợp đồng, hoá đơn nào. Chỉ có quy định nội bộ của từng công ty yêu cầu điều này thôi.

Câu 3:

Công ty đầu năm nay có phát hiện ra 1 hóa đơn đầu vào cuối năm 2013 chưa kê khai. Vậy đầu năm nay công ty có được kê khai bổ sung không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 7 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2013):
“Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót”
Căn cứ theo quy định trên hoá đơn đầu vào của năm 2013, thời gian kê khai là 6 tháng, vì thế nếu quá 6 tháng kể từ khi phát sinh hoá đơn đó, bạn không được kê khai khấu trừ thuế.

Vậy cách kê khai bổ sung như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Hướng dẫn cách kê khai bổ sung điều chỉnh thuế giá trị gia tăng

Câu hỏi 4:

Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì cần những chứng từ gì để được áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ, hiện nay công ty đang áp dụng kê khai trực tiếp?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 7, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/01/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“… Trường hợp người nộp thuế từ 01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.”

Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 3, Điểm 3 Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
d) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
đ) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Doanh nghiệp, hợp tác xã hướng dẫn tại điểm a khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm d khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm đ khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.
Trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.”
Căn cứ theo quy định trên Công ty bạn đủ điều kiện đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì Công ty phải gửi Thông báo mẫu 06/GTGT về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Bài viết có liên quan:

Điều kiện kê khai tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo mẫu 01/GTGT

Câu hỏi 5:

Công ty em ở Hà Nội, là công ty sản xuất nhưng vì Nguyên liệu ngoài Hà Nội thiếu nên em nhập ở Sài Gòn. Vậy Hóa đơn đầu vào em lấy trong Sài Gòn có được khấu trừ thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

 “Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, do nguyên vât liệu ngoài Hà Nội thiếu nên bạn có thể nhập nguyên liệu ở Sài Gòn. Bạn cần có đầy đủ giấy tờ chứng minh việc mua hàng ở Sài Gòn là sự thật như hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận hàng hóa, chứng từ thanh toán cho người bán nếu hàng hóa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Bài viết có liên quan: Công văn 3942/TCT-CS khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng 2015