Câu hỏi 1:
Công ty tôi tháng 1/2016 có thực hiện nhập khẩu máy móc phục vụ cho sản xuất lúa gạo.Vậy máy móc này chịu thuế suất bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 2 bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
“Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều…), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì trong tháng 1/2016 công ty bạn có thực hiện nhập khẩu máy móc phục vụ cho sản xuất lúa gạo thì công ty bạn không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu cho mặt hàng này.
Bài viết có liên quan về nhập khẩu:Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế xuất, nhập khẩu
Quy định hồ sơ hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu
Công việc của Kế toán xuất nhập khẩu
Những lưu ý khi làm kế toán nhập khẩu
Câu hỏi 2:
Công ty tôi đang kinh doanh nhiều mặt hàng thức ăn chăn nuôi khác nhau. Tôi được biết từ 1/1/2015 các mặt hàng này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Vậy căn cứ vào đâu để biết được những mặt hàng được xác định là thức ăn chăn nuôi để xuất hóa đơn cho đúng?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 3a, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT cụ thể như sau:
“3a. Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm thủy sản và khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Câu hỏi 3:
Đầu tháng 1 năm 2015 công ty tôi nhận đặt hàng đóng tàu đánh bắt xa bờ cho khách hàng. Hiện nay tàu chuẩn bị hoàn thành và bàn giao cho khách hàng. Vậy xin hỏi công ty tôi áp dụng thuế GTGT bao nhiêu và sử dụng hóa đơn như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 3a, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT cụ thể như sau:
“3a. Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty bạn nhận đóng tàu đánh bắt xa bờ cho khách hàng nếu tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi xuất hóa đơn cho khách hàng, trên hóa đơn dòng thuế không ghi và gạch bỏ.
Những đối tượng nào không chịu thuế GTGT? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Những đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Câu hỏi 4:
Hiện nay tôi chuẩn bị ký hợp đồng cho thuê nhà. Theo quy định của pháp Luật thuế hiện hành thì tôi có phải nộp thuế gì không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 7, Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định cụ thể như sau:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
- a)Bổ sung khoản 1 Điều 22như sau:
“1. Nguyên tắc khai thuế.
Hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và nộp thuế môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này””
Kể từ ngày 1/9/2014, Khi Thông tư 119/2014/TT-BTC có hiệu lực thì hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền cho thuê trong năm thu được từ 100 triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền cho thuê trung bình hàng tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ đối với trường hợp này. Doanh nghiệp đi thuê phải sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào 01/TNDN, kèm theo hợp đồng thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Khi cá nhân có nhà cho thuê và muốn mua được hóa đơn của cơ quan thuế để giao chi bên thuê nhà thì các nhân tố có nhà cho thuê có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng trở lên thì phải nộp các loại thuế sau: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
1.Thuế môn bài:
Theo năm: 1 triệu đồng/năm
- Thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp = DT tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tải sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê nhà trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhà nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. (Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần).
- Thuế TNCN:
Số thuế TNCN phải nộp = DT tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Doanh thu tính thuế TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. (Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần).
Trường hợp nộp chậm các tờ khai trên thì mức phạt là bao nhiêu?Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Mức phạt nộp chậm tờ khai thuế GTGT, TNCN, TNDN, Môn bài
Câu hỏi 5:
Công ty tôi kinh doanh mặt hàng phân bón. Cho tôi hỏi, phân bón công ty tôi mua từ tháng 11 năm 2014 nhưng xuất bán trong tháng 1/2015 thì thuế suất thuế GTGT áp dụng là 5% hay không chịu thuế theo Luật thuế số 71/2014?
Trả lời:
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 tại Điều 3 quy định như sau:
“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13.
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”
Tại Điều 6 quy định như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.”
Căn cứ theo quy định trên công ty bạn đã nhập hàng trong năm 2014 nhưng từ tháng 1/2015 các mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Do đó, khi lập hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn dòng thuế không ghi, gạch bỏ.
Vậy những mặt hàng nào chịu thuế 5%? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%


