Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp mua hàng của người bán bỏ trốn, và không khai thuế thì người mua hàng có được khấu trừ số thuế đó không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 15, Khoản 1 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 22, Khoản 2 quy định một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn như sau:
“2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
….
– Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên người mua hàng sử dụng hoá đơn của người bán hàng bỏ trốn, không khai thuế thì không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Để nắm rõ về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mời bạn tham khảo chi tiết tại đây:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 2:
Khi nhập hàng người nhập khẩu nộp tiền thuế GTGT có giá trị trên 20 triệu đồng, chứng từ nộp thuế bằng tiền mặt tại cửa khẩu thì có được khấu trừ không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 15, Khoản 1 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.“
Căn cứ theo quy định trên thì doanh nghiệp phải có chứng từ nộp thuế không dùng tiền mặt với những hóa đơn có giá trị từ 20tr trở lên. Với những chứng từ nộp thuế thì không quy định không được dùng tiền mặt.
Mời bạn đọc tham khảo thêm về điều kiện khấu trừ thuế tại đây:
Không lập hóa đơn xuất khẩu, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Câu hỏi 3:
Đơn vị khai bỏ sót hóa đơn đầu vào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 8 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên hóa đơn đầu vào bị khai sót thì công ty bạn thực hiện kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố 1 quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 4:
Thuế suất thuế GTGT sản phẩm chè xanh sơ chế là bao nhiêu?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thườngcho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp bạn bán sản phẩm chè qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Trường hợp doanh nghiệp bán sản phẩm chè sơ chế cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Ngoài sản phẩm chè xanh sơ chế trong trường hợp trên chịu thuế suất 5% ra còn những đối tượng nào thuộc đối tượng chịu thuế 5%? Những trường hợp không phải nộp thuế? Để phân biệt rõ, mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Công văn số 4044/CT-TTHT – thuế suất thuế GTGT
Câu hỏi 5:
Cho tôi hỏi trong trường hợp hoàn thuế theo năm nhưng có 1 tháng trong đó có số thuế âm trên 300 triệu đã hoàn theo tháng . Vậy thời gian hoàn theo tháng đó có được tính trong thời gian 12 tháng để hoàn thuế theo năm không? Ví dụ Công ty đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015, nhưng trong đó có tháng 05/2015 đã hoàn theo tháng thì thời gian tính để hoàn theo năm tính đến tháng 12/2015 được không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 18, Khoản 1 quy định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”
Căn cứ quy định trên Công ty đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2015đến tháng 12/2015, nhưng trong đó có tháng 5/2054 đã hoàn theo tháng thì thời gian tính để hoàn theo năm tính từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015 là không đúng quy định.
Bài viết có liên quan:
Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng với dự án đầu tư
Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu
Mẫu 01-ĐNHT Mẫu đề nghị hoàn thuế GTGT
Điều kiện và hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng


