Câu hỏi 1:
Chúng tôi có đại lý chuyên hòa mạng thuê bao trả sau cho chúng tôi bán đúng giá và hưởng hoa hồng. Vậy thuế suất thuế GTGT mà đại lý đó xuất cho chúng tôi là bao nhiêu? Công ty chúng tôi kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông.
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm đ, Khoản 7, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT cụ thể như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng
…
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng gia quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông… thì sẽ không phải kê khai tính, nộp thuế GTGT đầu vào. Công ty bạn đáp ứng điều kiện nên không phải kê khai nộp thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Mời bạn đọc tham khảo chi tiết tại đây:
Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng
Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT
Câu hỏi 2:
Công ty kinh doanh dĩnh vực thiết kế website, dịch vụ cho thuê tên miền (tên miền việt nam và tên miền quốc tế)+ hosting thì thuế suất của các dịch vụ đó là bao nhiêu? khi xuất hóa đơn thì tách mỗi dịch vụ 1 hóa đơn có đúng không ạ?
Trả lời:
Dịch vụ thiết kế web và thuế hosting thuế suất thuế GTGT là 10%.
Riêng dịch vụ cho thuê tên miền, thì tên miền Việt nam thuộc đối tượng tính thuế 10%, tên miền quốc tế là đối tượng không chịu thuế.
Khi xuất hoá đơn cho các đối tượng trên, bạn cần tách những đối tượng có chung thuế suất để xuất trong cùng 1 hoá đơn.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Cách lập hóa đơn
Câu hỏi 3:
Hệ thống khí y tế (Hệ thống khi oxy trong bệnh viện) chịu thuế GTGT 5% hay 10%?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 8, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 11, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC về những đối tượng áp dụng thuế suất 5% có quy định:
“8. Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 như sau:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.””
Theo quy định trên Hệ thống khí oxy cung cấp cho người bệnh, dùng trong khám chữa bệnh, được hưởng thuế suất 5%.
Những đối tượng nào sẽ chịu thuế suất 5%? Mời bạn đọc tham khảo bài viết tại đây:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Câu hỏi 4:
Số thuế GTGT còn được khấu trừ, số thuế GTGT khâu nhập khẩu đã nộp của nhóm mặt hàng phân bón, thức ăn gia súc, gia cầm phát sinh trước ngày 01/01/2015 thì có được bù trừ với thuế đầu ra phát sinh của các hàng hoá chịu thuế GTGT năm 2015 hoặc người nộp thuế có được hoàn số thuế còn được khấu trừ này không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm b, Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 14 về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:
“b) Bổ sung Khoản 14a vào Điều 14 như sau:
“14a. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp , trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên số thuế GTGT khâu nhập khẩu của nhóm mặt hàng phân bón, thức ăn gia súc, gia cầm phát sinh trước ngày 01/01/2015 thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Những trường hợp nào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào? trường hợp nào không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Không lập hóa đơn xuất khẩu, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Không được khấu trừ thuế GTGT khi thanh toán với những tài khoản không phù hợp
Câu hỏi 5:
Công ty tôi thành lập năm 2013 và mở 1 tài khoản ngân hàng duy nhất từ năm 2013 đến nay. Nhưng đến thời điểm này công ty chúng tôi vẫn chưa đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan thuế. Vậy công ty tôi sẽ bị xử lý như thế nào vì đăng ký chậm tài khoản ngân hàng cho cơ quan thuế. Công ty tôi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho những hóa đơn trên 20 triệu thanh toán bằng tài khoản ngân hàng không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9, Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế:
“Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sungtại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013…”
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 15, Khoản 2 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“…2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Căn cứ Thông tư 119/2014/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 6, Điểm b Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị đã được cấp đăng ký thuế, đã mở tài khoản tiền gửi thanh toán duy nhất tại ngân hàng nhưng chưa thông báo thông tin về tài khoản này với cơ quan thuế chậm nhất ngày 31/12/2013 theo quy định. Quá thời hạn nêu trên, đơn vị chưa thông báo về tài khoản ngân hàng này với cơ quan thuế thì đơn vị bị xử phạt về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từ hai mươi triệu đồng trở lên đã thanh toán qua tài khoản ngân hàng nêu trên nhưng chưa thông báo với cơ quan thuế thì đơn vị không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào do không đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.


