Câu hỏi 1:
Công ty chúng tôi vay từ 1 cá nhân thì lãi vay đó có chịu thuế GTGT không? Và thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Trả lời:
1.Thuế GTGT
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 8, Điểm b quy định đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.”
Căn cứ theo quy định trên thì hoạt động cho vay là hoạt động không chịu thuế GTGT.
- Thuế TNCN
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 2, Khoản 3, Điểm a quy định thu nhập chịu thuế như sau:
“a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 2 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn như sau:
“2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. “
Căn cứ theo các quy định trên thì khoản lãi vay chịu thuế TNCN theo biểu thuế suất toàn phần là 5%.
Câu hỏi 2:
Năm 2013, Công ty có mua TSCĐ xe ô tô ngành nghề vận tải hành khách. Số tiền thuế GTGT trên hoá đơn là 190.000.000đ. Đến thời điểm tháng 1/2015, Công ty còn lại số tiền thuế GTGT còn được khấu trừ là 140.000.000đ. Vậy công ty làm hồ sơ hoàn thuế có được không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế. Công ty bạn đáp ứng đủ điều kiện thì sẽ được hoàn thuế theo quy định.
Mời bạn tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn hoàn thuế GTGT mới nhất
Câu hỏi 3:
Hàng hóa tổn thất có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như sau:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
Các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hỏa hoạn, các trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hóa mất phẩm chất, quá hạn sử dụng phải tiêu hủy. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.”
Như vậy, hàng hóa bị tổn thất được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định và không được bồi thường.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 4:
Hoá đơn mua hàng nhận về công ty chậm thì được kê khai như thế nào cho năm 2015?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về ngyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hóa đơn mua hàng nhận về công ty chậm bạn chỉ cần kê khai trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Mời bạn đọc tham khảo hướng dẫn kê khai thuế tại đây:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 5:
Công ty tôi năm 2015 kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp và năm 2015 công ty tôi không có doanh thu. Đầu vào khoang 100 triệu ( đã gồm VAT). Năm 2016 bắt đầu kê khai thuế theo PP khấu trừ. Vậy khi làm bctc năm 2015 tôi ko kê hóa đơn đầu vào của năm 2015 được không. Tôi muốn sang 2016 mới kê để được khấu trừ tiền VAT.
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 14, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:
“14. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, một cơ sở kinh doanh chuyển từ phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng sang phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Trong trường hợp của Công ty bạn, số thuế bạn không kê khai trong năm 2015 khi lập báo cáo tài chính mà chuyển sang năm 2016 mới kê khai sẽ không được khấu trừ theo quy định.


