Hỏi đáp 73

Câu hỏi 1:

Công ty mua hàng của công ty khác, sau 6 tháng công ty chưa trả hết số tiền trên hoá đơn, vậy công ty có được khấu trừ đầu vào không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:

“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên trường hợp mua trả chậm, trả góp có giá trị trên hai mươi triệu đồng, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Câu hỏi 2:

Công ty tôi có khoản tiền cho đơn vị khác vay. Vậy khoản lãi cho vay đó có chịu thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 8, Điểm b quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.

Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”

Căn cứ theo quy định trên thì khoản lãi tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi cho vay và trả lãi, các doanh nghiệp chỉ căn cứ vào hợp đồng, biên bản thanh lý, biên bản trả lãi… để lập phiếu thu và phiếu chi phù hợp.

Mời bạn tham khảo bài viết: Quy định về doanh nghiệp vay tiền của doanh nghiệp

Câu hỏi 3:

Công ty tôi có trường hợp người lao động có bố và vợ ở trong độ tuổi lao động nhưng cả hai đều làm nông nghiệp, nội trợ nên thu nhập dưới 1.000.000 đ/tháng. Vậy có được kê bố và vợ vào diện giảm trừ gia cảnh không?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 9, Khoản 1, Điểm d quy định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
…..
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
…..
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Căn cứ theo quy định trên thì bố và vợ của người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì được tính là người phụ thuộc và được giảm trừ gia cảnh cho cá nhân đó.

Câu hỏi 4:

Tháng 11 năm 2015, em có kê khai bổ sung các tờ khai thuế tháng 4+9+10+11 năm 2013 ( do các hóa đơn đầu vào không hợp lý ) dẫn đến việc phải nộp bổ sung thuế GTGT là 12.586.009 đ, phạt chậm nộp. Tháng 12 em đã nộp đủ cả tiền thuế GTGT và tiền phạt chậm nộp. Xin hỏi, em phải định khoản thế nào ạ?

Trả lời:

1.Cách hạch toán tiền thuế chậm nộp:

  • Khi nhận được thông báo về việc xử phạt:

Nợ TK 811 – Chi phí khác

               Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

               Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

  • Khi nộp tiền phạt:

Nợ TK 3339, 338

               Có các TK 111, 112…

  • Cuối kỳ kế toán kết chuyển:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

               Có TK 811 – Chi phí khác.

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định:

“Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm bả tiền chậm nộp thuế sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.”

  1. Cách hạch toán tiền thuế bị truy thu:

Theo Công văn 13521/CT-TTHT Hướng dẫn cách hạch toán kế toán số thuế truy thu thêm qua kiểm tra quyết toán thuế.

-Sau khi quyết toán thuế và có thông báo của cơ quan thuế về việc phải truy thi nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thì tại thời điểm nhận được Quyết định xử lý truy thu, các bạn hạch toán như sau:

  1. Cách hạch toán tiền thuế GTGT bị truy thu:

            Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

                             Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

  1. Cách hạch toán tiền thuế TNDN bị truy thu:

           Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

                             Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp

  1. Cách hạch toán tiền thuế TNCN bị truy thu:

+ Nếu khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này:

           Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

                             Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp

+ Nếu do Công ty phải trả:

           Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

                             Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp

Như vậy, bạn có thể căn cứ theo quy định và cách hạch toán trên định khoản cho phù hợp với tình hình của Công ty mình.

Câu hỏi 5:

Doanh nghiệp tôi xuất một hóa đơn GTGT bán ra, trị giá 50 triệu, thuế suất 10%, tổng giá thanh toán là 55 triệu đồng. Khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp tôi bằng tiền mặt, doanh nghiệp tôi có được kê khai thuế cho hóa đơn này hay không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:

“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mưởi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hàng hóa dịch vụ mua vào có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đó là đối với doanh nghiệp mua vào, còn đối với doanh nghiệp bán ra, dù cho khách hàng có thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng thì cũng không ảnh hưởng gì đến việc kê khai thuế cho hóa đơn GTGT của Doanh nghiệp.