Câu hỏi 1:
Công ty tôi nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, khi bán lẻ hàng hoá cho cá nhân không khấu trừ thuế đầu vào, khách hàng thanh toán bằng tiền mặt trên 20 triệu đồng, hóa đơn xuất ra có phù hợp không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng”
Căn cứ theo các quy định trên, chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý đối với Doanh nghiệp mua vào có đủ điều kiện là hóa đơn từng lần từ hai mươi triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Việc khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hay thanh toán không dùng tiền mặt không ảnh hưởng đến việc kê khai thuế GTGT của Doanh nghiệp bán ra và tính vào chi phí hợp lý được trừ.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:
Chi phí tiền lương không đóng bảo hiểm được tính vào chi phí được trừ
Chi phí mua bảo hiểm cho nhân viên là chi phí được trừ thì cần những điều kiện gì?
Các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ ngày lễ có được tính vào chi phí được trừ?
Chi phí sửa chữa văn phòng, nhà xưởng đi thuê được tính vào chi phí được trừ
Tiền thuê nhà cho người lao động được tính vào chi phí được trừ
Câu hỏi 2:
Công ty có hóa đơn GTGT mua vào từ tháng 1/2015, chưa kê khai, đến tháng 1/2016 đơn vị có được kê khai bổ sung hóa đơn này không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không cần phân biệt đã xuất dung hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bô quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó; trường hợp phát hiện chưa kê khai số thuế GTGT đầu vào khi khai thuế thì được khai bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp của đơn vị bạn, nếu chưa có quyết định kiểm tra của thuế thì bạn có thể kê khai bổ sung theo quy định.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 3:
Công ty tôi có hóa đơn tổng giá trị 20.000.000 đồng, hóa đơn được chiết khấu nên khoản phải trả người bán dưới 20.000.000 đồng, vậy khoản thanh toán trả người bán của hóa đơn này có bắt buộc phải chuyển khoản để được khấu trừ thuế không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên thì đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty bạn có hóa đơn 20 triệu đồng nhưng đã chiết khấu, thanh toán dưới 20 triệu, thì không bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng.
Ngoài trường hợp trên ra, để được khấu trừ thuế theo quy định cần những gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 4:
Công ty tôi có trụ sở tại TP Hà Nội, thi công công trình xây dựng cho chủ đầu tư tại Thái Nguyên. Vậy công ty tôi có phải đăng ký MST vãng lai không? Thủ tục gồm những gì và thời hạn nộp tờ khai thuế vãng lai mẫu số 05/GTGT?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được Sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Sửa đối điểm đ, Khoản 1, Điều 11
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.””
Căn cứ theo Điểm e, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi Khoản 6 , Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
“e) Sửa đổi Khoản 6, Điều 11 như sau:
“c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.”
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định chung về khai thuế, tính thuế như sau:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
…
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
…”
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 9 Thông tư 80/2012/TT-BTC như sau:
“Điều 9. Hướng dẫn một số trường hợp cụ thể
1.Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế. Người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm hợp đồng hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh mới. mở rộng để đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh, thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng. Người nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế này.”
Căn cứ các quy định trên hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT (mẫu số 02-ĐK-TCT nếu là đơn vị trực thuộc) ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính. Trên tờ khai phải ghi rõ mã số thuế đã được cấp.
+ Hợp đồng hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng.
Hồ sơ đăng ký thuế nộp tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên để cấp mã số thuế vãng lai. Hồ sơ khai thuế GTGT vãng lai nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Câu hỏi 5:
Công ty tôi có nhập khẩu một lô hàng để xây dựng cơ bản tạo tài sản cố định dùng để sản xuất kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT. Công ty có lập giấy nộp tiền Ngân sách nhà nước để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu. Vậy Công ty tôi có phải kê khai thuế GTGT đầu vào của lô hàng này không? Nếu có thì kê theo tờ khai hải quan hay theo chứng từ nộp Ngân sách nhà nước?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
“a) Sửa đổi Khoản 2, Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.”
Như vậy, căn cứ theo quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ kể cả tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty bạn nhập khẩu hàng để xây dựng cơ bản tạo tài sản cố định dùng để sản xuất, kinh doanh mặt hàng không chịu thuế GTGT nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mà tính vào nguyên giá tài sản cố định. Theo đó, bạn không phải kê khai thuế GTGT trên tờ khai GTGT.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết có liên quan:
15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng
Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT


