Câu hỏi 1:
Công ty em sản xuất hàng nông sản, tháng 1 xuất hàng bán với thuế suất 5 %
Em định khoản:
Nợ TK 131 : 968.625.000
Có TK 511: 922.500.000
Có TK 3331: 46.125.000
Đến tháng 6 em xuất lại hóa đơn điều chỉnh thuế về 0%, ( theo hướng dẫn tại TT 219). Giá trị số lượng, đơn giá không thay đổi. Tại ngày lập biên bản thu hồi hóa đơn, Em định khoản:
Nợ TK 3331: 46.125.000
Có TK 131: 46.125.000
Như vậy có đúng không ạ?
Trả lời:
Hàng của bạn là hàng không chịu thuế, nhưng bỏ thuế, thì số tiền thanh toán vẫn không thay đổi. Vì thế bạn hạch toán khi thu hồi hoá đơn để điều chỉnh như sau:
Nợ TK 3331: 46.125.000
Có TK 511 : 46.125.000
Trường hợp thu hồi hoá đơn điều chỉnh giảm thanh toán do bỏ thuế, thì bạn hạch toán như sau :
Nợ TK 3331 : 46.125.000
Có TK 131: 46.125.000
Câu hỏi 2:
Cho em hỏi em có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu bằng tiền mặt với thuế GTGT hàng nhập khẩu trên 20 triệu, giá trị hàng nhập khẩu bên em có thanh toán qua ngân hàng cho bên xuất khẩu. Vậy giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu có được kê khai khấu trừ không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu có giá trị trên 20 triệu, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào khâu nhập khẩu.
Câu hỏi 3:
Công ty tôi có cho công ty B vay một khoản tiền và có thu lãi. Vậy khoản thu nhập từ tiền lãi vay này có phải kê khai và tính nộp thuế GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điềm b, Khoản 8, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.
Ví dụ 5: Công ty cổ phần VC có tiền nhàn rỗi tạm thời chưa được phục vụ hoạt động kinh doanh, Công ty cổ phần VC ký hợp đồng cho Công ty T vay tiền trong thời hạn 6 tháng và được nhận khoản tiền lãi thì khoản tiền lãi Công ty cổ phần VC nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, khi Công ty bạn cho Công ty B vay tiền có thu lãi thì khoản tiền thu nhập từ tiền lãi vay này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Câu hỏi 4:
Đơn vị tôi thu tiền học phí của các cháu thì có xuất hóa đơn. Vậy đơn vị tôi thu hộ chi hộ tiền ăn cho các cháu thì có xuất hóa đơn không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 13, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Đơn vị bạn thu hộ, chi hộ tiền ăn cho các cháu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nên không phải xuất hóa đơn.
Để hiểu rõ hơn về vấn đề trên, mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết:
Có phải xuất hóa đơn, kê khai thuế với những khoản thu hộ, chi hộ?
Câu 5:
Công ty đang thực hiện dự án đầu tư các phương tiện thiết bị để phục vụ hỗ trợ sản xuất đóng tàu cho Công ty A. Vậy Công ty có phải thực hiện xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu lãi chậm thanh toán về việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất đóng tàu không?
Trả lời:
Căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì công ty bạn khi nhận khoản thu về lãi chậm thanh toán thì công ty bạn lập chứng từ thu theo quy định mà không phải xuất hóa đơn GTGT.
Không phải trường hợp nào cũng xuất hóa đơn GTGT, để nắm rõ về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo tại đây:Những trường hợp không phải xuất hóa đơn GTGT


