Câu hỏi 1:
Thuế GTGT phải nộp trong Doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý là bao nhiêu?
Trả lời:
Thuế GTGT trong công ty kinh doanh vàng bạc đá quý là thuế tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Cuối kỳ, khi tính thuế kế toán hạch toán :
Nợ TK 511
Có TK 3331 : số thuế phải nộp
Số thuế này làm giảm doanh thu khi kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh, và được ghi vào chỉ tiêu giảm trừ doanh thu tại Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh khi lập báo cáo tài chính
Vậy phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý là gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc đá quý
Câu hỏi 2:
Mức thuế suất thuế GTGT đối với phế liệu, phế phẩm được áp dụng là bao nhiêu %?
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 10% cụ thể như sau:
“Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất theo thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra sẽ áp dụng mức thuế suất theo mặt hàng sản xuất chính khi bán ra.
Bài viết có liên quan:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Câu hỏi 3:
Chứng từ thanh toán bù trừ công nợ có được xác định để kê khai khấu trừ thuế GTGT mua vào hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm a, Điểm b, Khoản 4, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a)Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cần trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua hoặc nhờ người mua chi hộ.”
Như vậy, tùy theo từng trường hợp cụ thể của đơn vị mình, bạn căn cứ theo quy định trên để thực hiện cho phù hợp.
Mời bạn tham khảo bài viết liên quan:Quy định từ 2015: Điều chỉnh đối với những hóa đơn trên 20 triệu đã kê khai khấu trừ thuế nhưng thanh toán bằng tiền mặt
Câu hỏi 4:
Công ty thực hiện sửa chữa, lắp đặt thiết bị công trình điện chiếu sáng cho chủ đầu tư là UBND huyện thì hoạt động này có phải tính thuế GTGT hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 11, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT cụ thể như sau:
“11. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại khoản này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
…
b) Chiếu sáng công cộng bao gồm chiếu sáng đường phố, ngõ, xóm trong khu dân cư, vườn hoa, công viên. Doanh thu không chịu thuế là doanh thu từ hoạt động chiếu sáng công cộng;”
Căn cứ theo quy định trên dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ là đối tượng không chịu thuế GTGT đầu vào. Công ty bạn thực hiện sửa chữa, lắp đặt thiết bị công trình điện chiếu sáng cho chủ đầu tư là UBND huyện thì hoạt động này không chịu thuế GTGT theo quy định.
Câu hỏi 5:
Thời gian kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như thế nào, nếu khai sót thì thời gian khai bổ sung là bao lâu?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cụ thể như sau:
“ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó; trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Mời bạn tham khảo bài hướng dẫn cách kê khai bổ sung tại đây:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế


