Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp mua hàng hóa trong tháng 11/2015 nhưng tháng 2/2016, doanh nghiệp mới nhận được hóa đơn thì hóa đơn đó có được khấu trừ thuế GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cụ thể như sau:
“ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, chỉ cần bạn kê khai hóa đơn trước khi có quyết định thanh, kiểm tra của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thì số thuế GTGT đầu vào đó sẽ được khấu trừ.
Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết:15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 2:
Doanh nghiệp mua một lô hàng vào tháng 12 thời hạn thanh toán là 180 ngày. Ngày 31 tháng 12 doanh nghiệp chưa thanh toán tiền hàng thì có được khấu trừ thuế tháng 12 không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, đối với hàng hóa, dịch vụ trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào; trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp, doanh nghiệp bạn chưa đến thời hạn thanh toán lô hàng mà lô hàng đủ điều kiện là có giá trị trên 20 triệu đồng thì bạn vẫn được phép kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 3:
Công ty tôi đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các hóa đơn nhưng đến thời hạn thanh toán không có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng, công ty đã không điều chỉnh giảm theo quy định. Khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở và có quyết định xử lý không chấp nhận cho khấu trừ thuế đối với các hóa đơn GTGT không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nếu sau thời điểm thanh tra công ty có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì có được khai bổ sung không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:
“ Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thuế GTGT đầu vào phát sinh kỳ nào thì được kê khai ở kỳ đó; trường hợp phát hiện thuế GTGT đầu vào bị sai sót thì phải khai bổ sung trước khi có quyết định thanh, kiểm tra của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyển. Trường hợp Công ty bạn đã làm sai quy định nên sau khi có quyết định thanh, kiểm tra mà bạn có đầy đủ chứng từ hợp pháp thì số thuế GTGT đầu vào đó vẫn sẽ không được khấu trừ.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 4:
Điều kiện về doanh thu 50 tỷ đồng áp dụng kê khai thuế GTGT theo quý là doanh thu trên tờ khai thuế GTGT hay chỉ tính doanh thu thuần?
Trả lời:
Căn cứ theo Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 15 Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì doanh thu để xác định khai thuế GTGT theo quý là tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Quy định mới nhất về kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý
Câu hỏi 5:
Công ty tôi thuộc lĩnh vực chăn nuôi gia súc, công ty thu mua các sản phẩm từ các hộ dân về làm giống nhưng trong quá trình nuôi 1 thời gian mà không đủ tiêu chuẩn làm giống thì mang ra bán thịt vậy sản phẩm này có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.”
Căn cứ theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 5 quy định về thuế suất 5% như sau:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.”
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của bạn thu mua gia súc từ các hộ dân chăn nuôi về làm giống, sau một thời gian nuôi gia súc không đủ tiêu chuẩn làm giống bán ra thì sản phẩm này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Riêng trường hợp công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm chăn nuôi chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.


