Hỏi đáp 80

Câu hỏi 1:

Theo quy định phải thanh toán đúng theo hóa đơn thì mới được khấu trừ thuế GTGT. Nhưng khi thanh toán, đơn vị tôi không thanh toán đúng theo hóa đơn mà thanh toán chậm 3 tháng trong khi đó đơn vị đã khấu trừ thuế. Vậy đơn vị có phải kê khai lại thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:

“c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có hóa đơn trên hai mươi triệu và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào; trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thì vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì Công ty bạn sẽ không phải kê khai lại thuế GTGT.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Câu hỏi 2:

Khi làm thủ tục đăng ký cho 1 chiếc máy xúc mà công ty chúng tôi mới mua, Sở giao thông lại giữ hoá đơn gốc và chuyển lại cho đơn vị chúng tôi hoá đơn sao công chứng. Vậy  cơ quan thuế có chấp nhận việc hạch toán bằng hoá đơn phô tô không và có đủ điều kiện để hoàn thuế hay không?

Trả lời:

Căn cứ theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 4, Khoản 1, Điểm c quy định về nội dung trên hóa đơn đã lập như sau:

“Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.”

Căn cứ theo quy định trên trường hợp công ty có mua một chiếc máy xúc mới dùng vào hoạt động SXKD của đơn vị mình, khi làm thủ tục đăng ký xe Sở Giao Thông vận tải giữ lại hoá đơn gốc thì hoá đơn GTGT sao công chứng kèm theo hồ sơ gốc chứng minh là tài sản của đơn vị và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì được coi là hợp lệ, được hạch toán và đủ điều kiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Vậy điều kiện khấu trừ thuế bao gồm những gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp trả tiền trực tiếp cho khách hàng cung cấp vật tư và trừ vào các đợt thanh toán sau vậy có được coi thanh toán qua ngân hàng không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

“b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.””

Như vậy, bạn căn cứ theo quy định trên để thực hiện sao cho phù hợp với tình hình công ty.

Câu hỏi 4:

Công ty tôi gia công quần áo cho nước ngoài.Năm 2015 công ty chúng tôi xuất nhập bình thường. Tháng 01/2016 do kế toán xuất nhập khẩu làm thủ tục chậm nên chúng tôi không mở tờ khai xuất hàng được. Theo chỉ định của khách hàng chúng tôi ghép với đơn vị khác, đơn vị đó đứng ra làm thủ tục hải quan để xuất hàng. Vậy công ty tôi cần làm thủ tục gì ghi nhận doanh thu đó để đảm bảo hàng chịu thuế suất 0%?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a)Đối với hàng hóa xuất khẩu:

-Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa , dịch vụ xuất khẩu như sau:

“2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty bạn đáp ứng được các điều kiện trên sẽ được áp dụng mức thuế suất 0%.

Các đối tượng nào chịu thuế suất 0%? Mời bạn đọc tham khảo bài viết tại đây:Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Câu hỏi 5:

Doanh nghiệp tôi là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc. Tại thời điểm tháng 11 năm 2015 doanh nghiệp chúng tôi có số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu chưa được khấu trừ hết là 350 triệu đồng. Vậy doanh nghiệp tôi có được xem xét hoàn thuế không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm b, Khoản 12, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 18 như sau:

“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.

Tại tháng 11 năm 2015 Công ty bạn có số thuế GTGT đầu vào khâu xuất khẩu là 350 triệu đồng thì được hoàn thuế theo quy định.

Vậy khi hoàn thuế cần những thủ tục gì? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Hướng dẫn hoàn thuế GTGT mới nhất