Hỏi đáp 81

Câu hỏi 1:

Sản phẩm thủy sản của Công ty nếu chỉ qua sơ chế thông thường bằng các hình thức làm sạch và cắt lát chỉnh hình rồi bán cho khách hàng trong nước (bao gồm doanh nghiệp áp dụng hình thức kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc trực tiếp) thì mặt hàng này có thuộc diện không chịu thuế GTGT hay chịu thuế GTGT với mức suất thuế  5%?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi Khoản 1, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

1. Sửa đổi Khoản 1, Điều 4 như sau:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phầm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.””

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra thì không chịu thuế GTGT.

Công ty bạn có sản phẩm thủy sản mới qua sơ chế thông thường bán cho khách hàng trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.

Để nhận biết được đối tượng nào chịu thuế suất 5% và đối tượng nào không chịu thuế GTGT, mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

Câu hỏi 2:

Tại Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đối với tổ chức tín dụng. Các khoản chi phí liên quan đến tài sản cố định, máy móc, thiết bị không nêu rõ tại quy định trên như nhiên liệu chạy xe ô tô, chi phí điện, nước hay một số loại tài sản như bàn, ghế, tủ sử dụng chung cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT có được khấu trừ thuế GTGT theo tỷ lệ phân bổ không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 9, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

b) Sửa đổi Khoản 2, Điều 4 như sau:

“2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyện giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch-khách sạn.

Căn cứ theo quy định trên thì  thuế GTGT đầu vào của toàn bộ các loại tài sản cố định, máy móc, thiết bị(bao gồm cả bàn, ghế, tủ)  của tổ chức tín dụng thuộc diện không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Riêng thuế GTGT đầu vào của các khoản chi phí phát sinh thường xuyên như   nhiên liệu chạy xe, chi phí điện nước …(không thuộc chi phí bảo hành, sửa chữa tài sản cố định, máy móc, thiết bị) dùng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Đơn vị bạn phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được. Hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết:15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 3:

Năm 2014 công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Năm 2015 công ty nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. Số thuế GTGT còn được khấu trừ trên tờ khai tháng 12/2014 và số dư nợ trên sổ chi tiết tài khoản 1331 là : 15 triệu. Số dư trên sổ sách tài khoản 1331 năm 2014 khi chuyển sang năm 2015 thì được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 14, điều 14, mục I, chương III thông tư 219/2013/TT – BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính quy định:

“Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi chuyển sang nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính số thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp khấu trừ chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN ”

Theo quy định trên, năm 2014 Công ty kê khai theo phương pháp khấu trừ, năm 2015 Công ty kê khai theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết năm 2014 công ty được hạch toán tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết:Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Điều kiện kê khai tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Hướng dẫn lập tờ khai GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu trên HTKK

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Câu hỏi 4:

Trong tháng Công ty mua liên tiếp hàng hóa của một đơn vị nhưng mỗi lần mua giá trị hàng hóa dưới 20 triệu đồng; tổng giá trị hàng hóa mua vào trong tháng trên 20 triệu đồng. Công ty thanh toán tiền mặt cho từng lần thanh toán. Như vậy, hóa đơn này có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không?

Trả lời:

Căn cứ tại Khoản 2, Khoản 5, Điều 15, Mục II, Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

  1. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
  2. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ theo từng lần phát sinh có tổng giá trị trên hóa đơn GTGT dưới hai mươi triệu đồng, thực hiện thanh toán bằng tiền mặt thì được khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trường hợp, Công ty mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Câu hỏi 5:

Công ty chúng tôi đang kinh doanh hai sản phẩm hàng hoá như sau:

Lúa giống: Công ty ký hợp đồng với nông dân và bao tiêu sản phẩm, thu mua lại. Sau đó sấy khô, làm sạch, đóng bao. Khách hàng của chúng tôi chủ yếu là nông dân và các cửa hàng nông nghiệp. Vậy mặt hàng lúa giống này thuộc đối tượng không chịu thuế hay là đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?

Lúa lương thực: Công ty thu mua trực tiếp từ nông dân hoặc từ các công ty lương thực nhỏ, sau đó bán trực tiếp cho thương lái (vẫn là lúa lương thực). Vậy mặt hàng lúa lương thực này thuộc đối tượng nào theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về thuế GTGT?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 điều 10 Thông tư này.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện thu mua lúa giống và lúa lương thực của nông dân hoặc của các Công ty lương thực nhỏ sau đó bán lại cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, nếu bán cho nông dân, tổ chức khác thì Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

Vậy những đối tượng nào chịu thuế, những đối tượng nào không phải kê khai, tính nộp thuế, đối tượng nào không chịu thuế? Để hiểu rõ hơn về các vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết:

Sự khác biệt giữa hàng hóa không chịu thuế, không phải kê khai tính nộp thuế với hàng hóa chịu thuế suất 0%

Công văn số 4044/CT-TTHT – thuế suất thuế GTGT

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%

Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%