Hỏi Đáp 83

Câu hỏi 1:

Để xác định Doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo quý hoặc tháng thì căn cứ theo mức doanh thu có hơn 50 tỷ hay không, như vậy mỗi năm Doanh nghiệp có thể thay đổi hình thức kê khai theo tháng hoặc quý. Mỗi khi thay đổi Doanh nghiệp có phải thông báo với cơ quan không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:

“b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý

b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt đống sản xuất kinh doanh việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.

b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý

-Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.

– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế GTGT theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

– Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.”

Căn cứ quy định nêu trên, việc Công ty xác định đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý căn cứ vào mức doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Việc thực hiện khai thuế theo quý hay tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Quy định mới nhất về kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý

Câu hỏi 2:

Công ty bán hàng chịu mức thuế suất thuế GTGT là 5%. Vậy khi xuất khẩu hàng hóa thì Công ty phải nộp thuế GTGT xuất khẩu mức thuế suất là bao nhiêu?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công  trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hàng hóa khi xuất khẩu sẽ được hưởng mức thuế suất 0%.

Trường hợp hàng hóa bán vào khu phi thuế quan có chịu thuế suất 0% không? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Thuế suất thuế GTGT của hàng bán vào khu phi thuế quan

Bài viết có liên quan: Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế và ngành hàng không, hàng hải

Câu hỏi 3:

Doanh nghiệp tôi đã kê khai sót một số hóa đơn GTGT mua vào, khi phát hiện được thì tôi đã kê khai bổ sung vào tháng phát hành hóa đơn có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 8, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, số thuế GTGT phát sinh kỳ nào thì được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó; trường hợp phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh, kiểm tra về thuế.

Vậy kê khai bổ sung thực hiện như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Câu hỏi 4:

Công ty A là nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thành lập công ty B. Công ty A ký hợp đồng với công ty C cung cấp dịch vụ làm Giấy Chứng Nhận đầu tư, làm con dấu, làm mã số thuế cho B. Công ty A đã thanh toán toàn bộ chi phí cho công ty C và công ty C đã xuất hoá đơn mang tên A. Xin cho em hỏi, công ty B (con của A) có được sử dụng hoá đơn mà C đã xuất cho A để hoàn thuế GTGT không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điểm b, Khoản 12, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế gía trị gia tăng đầu vào cụ thể như sau:

“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:

b)Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.”

Như vậy, căn cứ quy định trên, Công ty B được khấu trừ thuế của những dịch vụ thực hiện trước khi thành lập, nếu các sáng lập viên có văn bản uỷ quyền cho Công ty A thực hiện các nghĩa vụ của mình trước khi thành lập, và phải thực hiện thanh toán cho Công ty A không dùng tiền mặt.

Bài viết liên quan: Các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng

Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Hướng dẫn hoàn thuế GTGT mới nhất

Câu hỏi 5:

Công ty chúng tôi là Doanh nghiệp thu mua các sản phẩm thủy sản về gia công làm sạch, sơ chế thông thường. Vậy, khi Công ty xuất bán các sản phẩm trên cho Công ty xuất nhập khẩu thì có phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hay không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT như sau:

“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm thủy sản chưa chưa chế biến thành các sản phẩm khác mới qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai tính nộp thuế GTGT. Công ty bạn là Doanh nghiệp thu mua các sản phẩm thủy sản gia công về làm sạch, sơ chế thông thường, khi Công ty bạn xuất bán các sản phẩm trên cho Công ty xuất nhập khẩu thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.

Các trường hợp nào không phải kê khai thuế? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:

Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng