Hỏi Đáp 84

Câu hỏi 1:

Theo  Khoản 6 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất là mặt hàng áp dụng thuế suất 5%. Nhưng thực tế, khi thả lưới đánh cá xuống biển thì không chỉ duy nhất loài cá bị dính lưới  mà còn có nhiều loại thủy sản khác như tôm, cua, mực… Vậy, lưới đánh cá trong trường hợp này có được hiểu chung là lưới đánh bắt hải sản không?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 6, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 5% như sau:

“6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty có hoạt động sản xuất, mua bán mặt hàng lưới đánh cá thì mặt hàng này được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT là 5% mà không phụ thuộc vào việc người mua thực tế sử dụng lưới đánh cá vào mục đích đánh bắt cá hay đánh bắt bất kỳ loại hải sản nào khác.

Ngoài đối tượng trên còn các đối tượng nào sẽ chịu thuế suất 5%? Mời bạn tham khảo tại đây: Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%

Câu hỏi 2:

Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn. Trong quá trình hoạt động, Công ty có mời các đơn vị truyền thông là báo chí, các đơn vị lữ hàng, khách mời đối tác để lưu trú khách sạn. Vậy, giá tính thuế GTGT của dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng được xác định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế như sau:

“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, giá tính thuế GTGT của dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: 21 trường hợp xác định giá tính thuế giá trị gia tăng

Câu hỏi 3:

Đơn vị có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ khảo sát và phân tích mẫu với một đối tác ở nước ngoài, vậy đơn vị xin hỏi điều kiện để hoạt động cung cấp dịch vụ này được xem là dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%? Đơn vị có cần phải lập hóa đơn GTGT cho hoạt động cung ứng dịch vụ xuất khẩu hay không?

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất 0% như sau:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  1. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
  2. a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư này.”

Căn cứ theo quy định trên thì công ty ký hợp đồng cung ứng dịch vụ trực tiếp cho một doanh nghiệp ở nước ngoài và dịch vụ này được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam thì đây được xem là dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Căn cứ vào quy định tại và Khoản 7, Điều 3, Thông tư số 119/2014/TT-BTC Khoản 1, Điều 5, Thông tư 119/2014/TT-BTC thì Đơn vị không cần phải lập hóa đơn GTGT cho hoạt động cung ứng dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài mà có thể sử dụng ngay hóa đơn thương mại để làm chứng từ kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của dịch vụ xuất khẩu.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của một số trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu

Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Câu hỏi 4:

Trong năm 2014, Công ty ký hợp đồng thi công các công trình xây dựng với các công ty khác. Hiện nay, các công trình này đã nghiệm thu giai đoạn hoàn thành và được đưa vào sử dụng để phục vụ cho dự án mở rộng quốc lộ 1A của Chính phủ. Vậy Thời điểm xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng theo đúng quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ vào Khoản 5, Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:

Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT

  1. Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thời điểm xác định thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Thời điểm ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn trong hoạt động xây lắp

Câu hỏi 5:

Công ty kinh doanh thức ăn tôm, cá thì kể từ ngày 01/01/2015 các mặt hàng nói trên có thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hay không? Trường hợp thức ăn tôm, cá thuộc đối tượng  không chịu thuế GTGT thì số hàng tồn kho đến ngày 31/12/2014 mà công ty đã nhập khẩu và nộp thuế GTGT là 5% có phải là đối tượng không chịu thuế GTGT khi bán ra hay không ?

Trả lời:

Căn cứ theo Khoản 3, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 5% như sau:

“3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.”

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

2. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 như sau:

“3a. Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các lạo sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tai Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP  ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn;”

Căn cứ quy định trên thì các loại thức ăn cho tôm, cá nếu trước ngày 01/01/2015 đang thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 2 Điều 8, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kể từ ngày 01/01/2015 khi bán ra chuyển sang thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật thuế 71/2014/QH13 mà không phân biệt thời điểm mua vào của các mặt hàng này.

Bài viết có liên quan: Đối tượng không chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt