Câu hỏi 1:
Về việc thanh toán những hoá đơn từ 20 triệu đồng trở lên qua ngân hàng, quy định là tài khoản ngân hàng của bên mua và bên bán phải được đăng ký với cơ quan thuế quản lý. Như vậy, bên mua phải có giấy tờ chứng minh rằng tài khoản của bên bán đã được đăng ký với cơ quan thuế không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:
“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như sec, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.””
Như vậy, trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, thực hiện thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản của Công ty (bên mua) là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế vào tài khoản của bên bán (đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán phù hợp với hợp đồng, hoá đơn và tài khoản này đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) thì mới thoả mãn điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và chi phí được trừ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp thông tin tài khoản mở tại Ngân hàng của mình cho công ty. Do đó khi mua hàng, Công ty chỉ cần chứng minh được việc chuyển tiền từ tài khoản của công ty sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật thì đáp ứng điều kiện khấu trừ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, không phải yêu cầu bên bán cung cấp bản chụp tờ khai đăng ký tài khoản theo mẫu số 08-MST.
Bài viết liên quan:
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
15 nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 2:
Công ty tôi kinh doanh thịt lợn bán vào hệ thống trường học có phải chịu thuế 5% không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 5, Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT cụ thể như sau:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ theo quy định trên, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho tổ chức khác ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT; trường hợp bán sản phẩm cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì kê khai, tính nộp thuế theo mức thuế suất 5%. Như vậy, Công ty bạn khi bán thịt lợn vào hệ thống trường học thì phải chịu thuế suất 5% theo quy định.
Ngoài đối tượng nêu trên, những đối tượng nào chịu thuế suất 5% ? Mời bạn đọc tham khảo tại đây: Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Câu hỏi 3:
Trong năm 2014 công ty tôi có phát sinh các hóa đơn tiếp khách, là hóa đơn GTGT hợp lệ. Tôi đã kê vào bảng kê hóa đơn GTGT mua vào và khấu trừ thuế GTGT. Đến cuối năm khi khóa sổ làm quyết toán thuế TNDN tôi đã loại những hóa đơn này ra khỏi chi phí được trừ để tính thuế TNDN do vượt quá 15% theo quy định. Vậy tôi có phải kê khai lại thuế GTGT của những hóa đơn đã loại như trên không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT, quy định:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài”.
Căn cứ điểm 2.37, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/ 6/2014 của Bộ Tài chính về thuế TNDN, quy định.
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.
Căn cứ quy định trên. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, nếu đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên. Trường hợp năm 2014 Công ty bạn điều chỉnh giảm chi phí tiếp khách của các hoá đơn GTGT khi quyết toán thuế TNDN, thì cũng điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào của các hoá đơn tương ứng trên.
Tuy nhiên, bạn lưu ý, từ năm 2015, chi phí tiếp khách và quảng cáo… không còn bị khống chế ở mức 15% như cũ
Bài viết liên quan:
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN
Câu hỏi 4:
Công ty tôi Quý 3 có xuất một hóa đơn GTGT, tổng tiền hàng là 428 triệu nhưng viết nhầm thành 421 triệu. Nhưng trên tờ khai thuế thì vẫn khai là 428 triệu,vậy cho tôi hỏi có cần phải kê khai điều chỉnh không, vì tiền thuế khai vẫn đúng ?
Trả lời:
Theo Khoản 3, Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Trường hợp của bạn, tuy tờ khai đúng số thanh toán, nhưng hoá đơn đang ghi không đúng, vì thế, bạn phải lập hoá đơn bổ sung phần doanh thu còn thiếu, sau đó kê khai điều chỉnh vào quý 3 cả 2 hoá đơn cho đúng với số tiền thanh toán.
Vậy kê khai điều chỉnh như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Hướng dẫn điều chỉnh hoá đơn đã lập
Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Câu hỏi 5:
Công ty có nghành nghề kinh doanh: sản xuất phân bón, chai, thuốc Bảo vệ thực vật. Vậy ngày 01/01/2015 Doanh nghiệp tôi bán hàng hóa thuế suất thuế GTGT là 0% đúng không? Hay phải chịu thuế suất như thế nào đối với từng mặt hàng?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 quy định về đối tượng như sau:
“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;”
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 2 quy định về thuế suất 5% như sau:
“c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;”
Căn cứ theo quy định trên thì đối với mặt hàng phân bón thì sẽ không chịu thuế GTGT chứ không phải thuế suất 0% nên bạn không thể ghi thuế suất 0%. Đối với chai, thuốc bảo vệ thực vật thì chịu thuế xuất là 5%.
Ngoài mặt hàng trên, những đối tượng nào chịu thuế suất 0%, đối tượng nào chịu thuế suất 5%? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%


