Câu hỏi 1:
Công ty mới thành lập hoạt động lĩnh vực nông nghiệp nhập hàng hóa là phân bón của 1 công ty nhập khẩu khác và chịu thuế đầu vào 5%, vậy khi công ty xuất ra thì hàng hóa đó chịu bao nhiêu % thuế đầu ra ạ, theo thông tin mới thì năm 2015 mặt hàng phân bón và một số mặt hàng nông nghiệp khác sẽ chịu thuế xuất 0% phải không ạ?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về mức thuế suất 5% cụ thể như sau:
“2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng…”.
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3 vào Điều 4 như sau:
“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;”
Tại Điều 6, Luật 71/2014/QH13 của Luật này quy định về điều khoản thi hành như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.”
Căn cứ theo các quy định trên thì thuế GTGT của mặt hàng phân bón là đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khi bạn nhập hàng vào, nếu chịu thuế 5%, thì khi xuất bán ra trong năm 2015 là mặt hàng không chịu thuế, nên dòng thuế suất và thuế được gạch bỏ.
Bài viết liên quan:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Công văn số 4044/CT-TTHT – thuế suất thuế GTGT
Câu hỏi 2:
Công ty nhập sp là phân bón của 1 cty nhập khẩu và chịu thuế đầu vào là 5% vậy khi cty phân phối ra thị trường thì chịu bao nhiêu % thuế suất đầu ra?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3 vào Điều 4 như sau:
“2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác;”
Từ 1/1/2015, mặt hàng phân bón thuộc đối tượng không chịu thuế. Vì thế bạn mua vào từ năm 2014 thuế suất là 5% nhưng bán ra trong năm 2015, sẽ là mặt hàng không chịu thuế. Dòng thuế suất và thuế trên hoá đơn sẽ được gạch bỏ.
Câu hỏi 3:
Công ty tôi sản xuất tinh bột sắn, phế phẩm thu hồi là bã sắn. Vậy Căn cứ vào khoản 3 điều 10 thông tư 219 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi. Như vậy khi bán bã sắn thì thuế suất có phải là 5% không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:
“2. Bổ sung khoản 3a Điều 4 như sau:
“3a. Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 08/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và Khoản 2, Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;”
Quy định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia dúc, gia cẩm, vật nuôi được áp dụng mức thuế suất 5%.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Bổ sung Khoản 3a vào Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì từ ngày 01/01/2015 thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Câu hỏi 4:
Công ty chúng tôi có mở 1 chi nhánh tỉnh khác, hạch toán phụ thuộc. Kê khai thuế GTGT hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra hàng tháng cho chi nhánh ở chi cục thuế tại tỉnh đó. Vậy các hoá đơn GTGT mua hàng trên 20 triệu phải thanh toán qua ngân hàng có được chuyển tiền hàng bằng số tài khoản công ty mẹ hay không? Chi nhánh công ty có phải mở tài khoản ngân hàng để giao dịch không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
…
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
…
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…
- c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.”
Như vậy, căn cứ các quy định trên, trường hợp chi nhánh mua hàng hóa, dịch vụ trên 20 triệu đồng muốn thanh toán cho bên bán từ tài khoản ngân hàng của công ty chủ quản thì việc ủy quyền cho công ty chủ quản thanh toán đó phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản. Công ty chủ quản phải là pháp nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật. Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định chi nhánh phải mở tài khoản ngân hàng để giao dịch. Do đó, việc chi nhánh có thể lựa chọn mở hoặc không mở tài khoản tại ngân hàng là do nhu cầu của đơn vị.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Quy định kê khai thuế GTGT của đơn vị trực thuộc
Câu hỏi 5:
Công ty tôi mua hàng với giá trị ghi trên hoá đơn là 20.000.000 đồng hoá đơn GTGT, và thanh toán bằng tiền mặt cho bên bán, Vậy nếu thanh toán bằng tiền mặt thì công ty tôi có được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với những hóa đơn có giá trị trên hai mươi triệu đồng mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào


