Câu hỏi 1:
Công ty em sản xuất vật liệu xây dựng và có thi công công trình xây dựng, khi xuất hàng hóa phục vụ cho công trình có phải lập hóa đơn GTGT không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm a, Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điểm b, Khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 1, Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).”
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.
Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.
Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.””
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Công ty bạn xuất vật liệu phục vụ cho thi công công trình thì không phải xuất hóa đơn GTGT. Trường hợp xuất vật liệu này được xem là luân chuyển hàng hóa nội bộ.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết có liên quan: Thời điểm ghi nhận doanh thu và xuất hóa đơn trong hoạt động xây lắp
Câu hỏi 2:
Liên 3 của dịch vụ chuyển phát nhanh có được dùng để kê khai thuế không?
Trả lời:
Căn cứ theo Điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về nội dung trên hóa đơn đã lập cụ thể như sau:
“c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.”
Theo quy định về hóa đơn thì liên 2 là liên giao cho người mua. Công ty phải có hóa đơn GTGT liên 2 để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. Trường hợp mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn GTGT thì Công ty được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để kê khai thuế theo quy định tại khoản 2, Điều 24, Thông tư 39/2014/TT-BTC. Liên 3 của hóa đơn không được kê khai thuế GTGT.
Bài viết liên quan:Công văn 5047/TCT-CS ngày 30/11/2015 về Hóa đơn GTGT
Quy định về hóa đơn, chứng từ khi xuất điều chuyển hàng hóa, tài sản cố định cho cơ sở trực thuộc
Câu hỏi 3:
Khi nộp tiền điện không có hóa đơn tiền điện mà chi trả chỉ dựa vào giấy báo tiền điện, khi kê khai thuế GTGT đầu vào có được dựa vào giấy báo tiền điện để kê khai thuế không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cụ thể như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1.Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa mới đủ điều kiện để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Công ty bạn khi nộp tiền điện không có hóa đơn tiền điện mà chỉ dựa vào giấy báo tiền điện thì khi khai thuế GTGT đầu vào sẽ không được khấu trừ theo quy định.
Mời bạn đọc tìm hiều thêm về điều kiện khấu trừ tại đây:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Bài viết liên quan :Quy định mới về chi phí tiền điện tiền nước mang tên chủ nhà
Mẫu bảng kê thanh toán tiền điện nước
Câu hỏi 4:
Đơn vị tôi sử dụng dịch vụ viễn thông do Công ty Viettel cung cấp, nhưng trong đó hóa đơn GTGT hàng tháng đơn vị tôi đăng ký địa chỉ của Văn phòng, Văn phòng này chưa được đăng ký trong giấy đăng ký kinh doanh. Vậy hóa đơn này có hợp lệ không? Có được kê khai khấu trừ không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 7, Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.””
Căn cứ theo Khoản 15, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào cụ thể như sau:
“15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
– Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
– Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
– Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
– Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hóa đơn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế của cả người bán và người mua thì mới hợp lệ. Trường hợp văn phòng của Công ty bạn chưa đăng ký kinh doanh nên sẽ không được khấu trừ thuế GTGT do hóa đơn không hợp lệ.
Để lập được hóa đơn hợp lệ, cần biết cách lập hóa đơn đúng, mời bạn tham khảo bài viết: Cách lập hóa đơn
Câu hỏi 5:
Công ty có xuất hàng ra nước ngoài, nhưng khi khách hàng nhận hàng báo có 1 số sản phẩm lỗi, vì điều kiện vận chuyển xa nên công ty không vận chuyển 1 số hàng lỗi về do chi phí vận chuyển lớn. Nhưng nếu không vận chuyển số hàng lỗi về thì bên Hải quan không cho mở tờ khai để xuất bù hàng lỗi cho khách hàng. Vậy số hàng xuất bù không có tờ khai hải quan để chứng minh là hàng xuất bù thì công ty có phải chịu thuế GTGT cho số hàng xuất bù hay không hay vẫn tính vào hàng xuất khẩu thuế suất 0%?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng mức thuế suất 0% cụ thể như sau:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
- a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.”
Căn cứ theo quy định trên thì nếu lô hàng xuất bù không có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Bài viết liên quan: Các trường hợp xuất khẩu không phải mở tờ khai hải quan
Đối tượng chịu thuế và đối tượng không chịu thuế xuất, nhập khẩu


