Câu hỏi 1:
Đối với hoạt động xuất khẩu thì Doanh nghiệp đối tác nước ngoài không thể thực hiện đăng ký số tài khoản với cơ quan thuế. Vậy Công ty phải xử lý như thế nào để thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế về thanh toán qua ngân hàng?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 3, Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cụ thể như sau:
“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
- a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”
Căn cứ theo quy định trên thì thanh toán qua ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu và không có quy định tài khoản của đối tác nước ngoài phải đăng ký với cơ quan thuế.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết có liên quan:
Những hậu quả khi không đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan Thuế
Năm 2015: Cá nhân cho thuê tài sản phải đăng ký MST và thông báo tài khoản ngân hàng
Thanh toán vào tài khoản bên bán không đăng ký với cơ quan thuế sẽ không được khấu trừ thuế đầu vào
Câu hỏi 2:
Công ty gia công hàng xuất khẩu và đã hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng với số hàng hóa đã xuất khẩu. Khách hàng trả lại một số hàng hóa đã xuất khẩu do bị lỗi. Công ty đã làm thủ tục nhập khẩu lại lô hàng này để sửa lại hàng và sau đó sẽ tái xuất khẩu lại lô hàng này. Vậy công ty có phải nộp lại số thuế GTGT đầu vào đã hoàn tương ứng với số hàng hóa đã xuất khẩu bị trả lại không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 15, Điều 16, khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013; khoản 4 Điều 2 Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 và Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và Công văn số 2354/TCT-KK ngày 23/6/2014 của Tổng cục Thuế thì Công ty sẽ bị phải nộp lại số thuế GTGT đã hoàn của lô hàng xuất khẩu bị khách hàng trả lại.
Nếu Công ty lập thủ tục đúng quy định tại Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên và chứng minh được lô hàng bị trả lại đã thực tái xuất thì sẽ được hoàn số thuế GTGT bị thu hồi này theo quy định.
Bài viết liên quan: Xử lý khi trả lại hàng hóa cho bên bán
Câu hỏi 3:
Công ty em có sản xuất chè đen sơ chế (chè làm qua các công đoạn héo, vò, lên men, sấy khô), chè này chưa dùng uống được. Khi bán cho các doanh nghiệp sản xuất chè thành phẩm ( thành chè uống được) thì công ty em phải xuất bán cùng với thuế suất 0%, hay 10% ạ? Và có văn bản nào hướng dẫn chi tiết của Tổng cục thuế cho ngành chè ngoài thông tư 219/2013/TT-BTC không ạ?
Trả lời:
Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT, có quy định:
“Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.”
Tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, có quy định:
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, sản phẩm chè qua sơ chế (hình thức sơ chế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 nêu trên) cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp bán sản phẩm chè sơ chế cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Mời bạn đọc tham khảo bài viết:
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
Đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%
Câu hỏi 4:
Ngày 10/09 công ty em mua hàng của công ty A và công ty A đã xuất 2 hóa đơn cùng một ngày. Tổng giá trị của 2 hóa đơn trên 20tr. Đến ngày 10/12 công ty em đã xuất trả lại một phần lô hàng và có xuất hóa đơn cho hàng bị trả lại. Vậy Công ty em thanh toán bằng tiền mặt số tiền còn lại sau khi trừ đi giá trị hàng bán trả lại (số tiền phải thanh toán dưới 20 triệu) thì công ty em có được khấu trừ số tiền của 2 hóa đơn đầu vào hay không?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:
“5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hàng hóa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu công ty bạn đã trả lại số hàng đã mua trong ngày, số tiền phải thanh toán chỉ còn dưới 20tr , thì được thanh toán bằng tiền mặt cho bên bán mà vẫn được khấu trừ thuế đầu vào của số hàng thực mua
Mời bạn đọc tham khảo bài viết: Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Câu hỏi 5:
Công ty em tháng 9 phát sinh hóa đơn đầu vào 100 triệu, em đã kê khai thuế tháng 9 nhưng đến hết tháng 12 công ty em mới thanh toán qua ngân hàng hóa đơn này mới 70 triệu đồng, còn lại 30 triệu chưa thanh toán qua ngân hàng. Vậy trong tháng 12 em điều chỉnh giảm số tiền 30 triệu đồng đã kê khai trong tháng 9 như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ theo Khoản 10, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT cụ thể như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ quy định trên, công ty bạn vẫn được khấu trừ 30 triệu chưa thanh toán qua ngân hàng. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng bạn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bạn phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
Vậy cách làm kê khai điều chỉnh như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:
Hướng dẫn kê khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Hướng dẫn điều chỉnh hoá đơn đã lập


