Hỏi Đáp 91

Câu hỏi 1:

Thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi hiện hành là đến khi con đủ 4 tháng hay 6 tháng tuổi?

Trả lời:

Theo điều 36 thông tư 58/2014/TT-BTC quy định về thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi như sau:

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.”

Căn cứ theo quy định trên thì thời gian người lao động hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi là đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Mời bạn đọc tham khảo chi tiết về chế độ thai sản tại đây: 

Chế độ hưởng thai sản mới nhất từ 15/2/2016

Chế độ thai sản từ 1/1/2016

Câu hỏi 2:

Khi ký hợp đồng làm việc bán thời gian với người lao động thì mức lương theo hợp đồng thấp hơn lương tối thiểu vùng có được không?

Trả lời:

Tại khoản 1 và 2 điều 90 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về tiền lương như sau:

1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

  1. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.”

Tại khoản 1 điều 93 Bộ luật lao động quy định như sau:

1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động”

Tại điều 5 nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định về áp dụng mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc gin đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề quy định tại Khoản 2 Điều này.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, tiền lương tháng đối với người lao động làm việc không trọn thời gian sẽ được xác định trên cơ sở thang lương, bảng lương do doanh nghiệp xây dựng và gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Bản quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với chức danh công việc do công ty xây dựng; Chức danh công việc và thời gian làm việc cụ thể của người lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, và có thể không bằng mức lương tối thiểu vùng, tuỳ theo thời gian, số ngày làm việc trong tháng của người lao động.

Mời bạn đọc tham khảo bài viết:

Phân biệt mức lương tối thiểu vùng và mức lương cơ sở

Mức lương tối thiểu vùng năm 2016

Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng năm 2015

Câu hỏi 3:

Công ty tổ chức đào tạo theo quy định: như đào tạo về an toàn lao động, đào tạo nội quy lao động, đào tạo ngoại ngữ…Thời gian tổ chức đào tạo hầu hết là trong giờ làm việc, ngoài ra có một số nội dung được đào tạo ngoài giờ làm việc (đào tạo vào ngày nghỉ, đào tạo sau khi xuống ca làm việc…), thì khi tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc thì có cần phải trả tiền lương không, tiền lương bình thường hay tiền lương tăng ca? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?

Trả lời :

Tại khoản 3 điều 4 nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định về làm thêm giờ như sau:

Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:

a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;

b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.

Theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 điều 3, mục 1 chương II của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP thì thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý, Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.”

Căn cứ theo quy định nêu trên trường hợp công ty tổ chức đào tạo về an toàn lao động, đào tạo ngoại ngữ… trong giờ làm việc bình thường thì được xem là thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có trả lương. Nếu công ty tổ chức đào tạo ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động mà công ty đã đăng ký tại cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền thì phải có sự đồng ý của người lao động theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động; đồng thời công ty phải bố trí nghỉ bù cho người lao động cho số thời gian đã không được nghỉ sau mỗi giờ tham gia khóa đào tạo, khóa học… nêu trên và trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2012 đối với trường hợp công ty không bố trí được nghỉ bù cho người lao động.

Trong trường hợp thời gian học tập ngoài giờ được coi là thời gian làm thêm giờ thì mức lương được hưởng là bao nhiêu? Mời bạn đọc tham khảo tại đây:Quy định về làm thêm giờ và mức lương làm thêm giờ

Câu hỏi 4:

Khách hàng và Công ty có thỏa thuận Công ty sẽ hỗ trợ cho khách hàng 1 số tiền nhất định để thực hiện việc quảng cáo phục vụ cho hoạt động bán hàng. Vậy Công ty cần chứng từ gì để hạch toán chi phí hợp lý để xác định thuế TNDN?

Trả lời:    

Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT cụ thể như sau:

Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

  1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thườngbằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Căn cứ theo quy định trên công ty có chính sách hỗ trợ tiền cho khách hàng để thực thiện việc quảng cáo phục vụ cho hoạt động bán hàng và nội dung này được hai bên ghi nhận trong hợp đồng mua bán hàng thì công ty lập chứng từ chi tiền và căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi, hợp đồng để ghi nhận vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp này khách hàng nhận tiền hỗ trợ, không phải lập hóa đơn mà lập chứng từ thu theo quy định.

Mời các bạn tham khảo bài viết:

Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế giá trị gia tăng

Bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT

Câu hỏi 5:

Phần chi trực tiếp cho người lao động như hiếu hỉ, trợ cấp ốm đau, nghỉ mát,… được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN năm 2015. Vậy khoản chi phí này còn được ghi nhận trong năm 2016 không?

Trả lời:

Theo Điểm 2.30 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).”

Thông tư 96/2015/TT – BTC có hiệu lực từ ngày 06/8/2105, nên năm 2016 các chi phí có tính chất phúc lợi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, với điều kiện tổng số chi có tính chất phúc lợi đó không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Bài viết có liên quan:

Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Các khoản chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN